SKKN Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh bằng hoạt động dạy học trải nghiệm qua văn bản Vợ Nhặt của Kim Lân
Trong xây dựng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 có nhấn mạnh: chương trình đổi mới phải góp phần phát triển năng lực chung: năng lực tự chủ, năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Theo đó, các hoạt động học phải được tổ chức theo hƣớng phát huy tối đa tính tích cực của học sinh mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục một cách thiết thực và toàn diện. Để thực hiện theo quan điểm chỉ đạo và mục tiêu trên, giáo viên phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm gắn với môn học cho học sinh.
Như vậy, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong quá trình dạy học là một trong những hoạt động hữu ích hỗ trợ cho giáo viên trong việc thực hiện mục tiêu của chƣơng trình. Đối với người học, được tham gia hoạt động trải nghiệm là nhu cầu thiết tha và nguyện vọng chính đáng để các em được phát triển toàn diện. Vì vậy, việc giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường THPT đã có những chuyển biến tích cực. Giáo viên đã có nhiều nỗ lực trong đổi mới phương pháp giảng dạy, tuy nhiên việc đổi mới này chủ yếu dừng ở những giờ Hội giảng, thi giáo viên giỏi hoặc kiểm tra nội bộ. Trong những giờ giảng dạy hàng ngày, giáo viên vẫn nặng về mục tiêu dạy kiến thức để chuẩn bị cho thi cử, chủ yếu vẫn dạy theo lối truyền thống, truyền thụ kiến thức một chiều.
Điều này khiến học sinh chán nản, mệt mỏi khi học Văn, thấy môn Văn chỉ là những lý thuyết giáo điều, không có ý nghĩa với cuộc sống. Do đó, đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn với môn học này trở thành một vấn đề được quan tâm, để đưa văn học trở về với cuộc sống (nơi nó ra đời), khơi dậy tình yêu, sự say mê với văn chương trong học sinh. Đối với môn Ngữ văn, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh chính là phương pháp lấy hoạt động tự lực học tập của học sinh làm trung tâm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh bằng hoạt động dạy học trải nghiệm qua văn bản Vợ Nhặt của Kim Lân

g. Hãy nêu và giải thích bằng ý kiến của các em. HS có thể đƣa ra ý kiến: đồng ý với ý kiến 1. Phân tích tình huống truyện bất thƣờng - Đó là tình huống anh cu Tràng nghèo khổ, ế vợ, xấu xí, đang ngấp nghé bên bờ vực của cái chết vì đói khát lại nhặt đƣợc vợ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. - Khát vọng bình thƣờng mà chính đáng của con ngƣời: - Việc Tràng có vợ vừa tình cờ, ngẫu nhiên vừa có gì đó nhƣ là tất yếu, phải nhƣ thế và không thể khác đƣợc. - Chính Tràng cũng thấy bản thân thay đổi nhờ việc có vợ, anh cảm thấy hạnh phúc, thấy có trách nhiệm với gia đình. - Ngƣời vợ nhặt: cảm giác rõ ràng mình đã bƣớc ra khỏi cái chết để hƣớng về một tƣơng lai tƣơi sáng. - Ý kiến tập trung vào sự trái ngƣợc giữa hai từ ngữ “bất thƣờng” và “bình thƣờng”. Hai từ tuy có ý nghĩa trái ngƣợc nhƣng không loại trừ nhau, mà bổ sung ý nghĩa cho nhau để làm nổi bật tài năng của nhà văn Kim Lân. - Ý kiến này càng làm rõ đƣợc tài năng lựa chọn tình tiết, tổ chức cốt truyện, xây dựng nhân vật và đặc biệt là đã sáng tạo đƣợc một tình huống truyện độc đáo. ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 1. SƠ YẾU LÍ LỊCH NHÂN VẬT Tên nhân vật: Tràng. Nghề nghiệp: Đẩy xe bò thuê. Gia cảnh: Nghèo khổ, dân ngụ cƣ, sống với mẹ già. Tình trạng hôn nhân: Độc thân. 2. “NHẬT KÍ” HÀNH ĐỘNG, TÂM TRẠNG, CỦA NHÂN VẬT 64 Tìm chi tiết trong văn bản Lí giải của nhân vật về nguyên nhân làm nên hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, 3. Bạn cảm nhận gì về tôi? HS tự do nêu cảm nhận về nhân vật: + Ngƣời tốt bụng, nhân hậu, vô tƣ. + Có khát vọng hạnh phúc mãnh liệt. + Ngƣời hào phóng, thƣơng ngƣời. 4. Bạn đánh giá nhƣ thế nào về ngƣời đã sinh ra tôi - nhà văn Kim Lân? HS tự do nêu cảm nhận về nhà văn Kim Lân: - Ngƣời luôn cảm thông sâu sắc trƣớc cuộc sống ngƣời dân nghèo khổ. - Nhà văn yêu thƣơng, ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của của họ. - Tác giả gửi gắm niềm tin vào ngƣời nông dân. Chính khát vọng hạnh phúc gia đình sẽ làm nên sức mạnh để con ngƣời hƣớng về tƣơng lai. ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 1a. Quả thật, đến bây giờ mình vẫn chƣa biết tên vợ mình. Trong tác phẩm, nhà văn Kim Lân đã gọi cô ấy bằng những cái tên: người đàn bà, thị, ả . Theo tôi, nhà văn gọi cô ấy nhƣ vậy bởi hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ ngƣời nhƣ vợ tôi không phải là hiếm. Họ là những ngƣời đói vất vƣởng bên bờ vực thẳm. 1b. Ấn tƣợng của tôi về lần đầu tiên gặp cô ấy là ngƣời táo bạo, liều lĩnh. 2b. Trên đƣờng cùng “ thị” về nhà và buổi tối trong gia đình, tôi đã : quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hằng ngày, quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe dọa, quên cả những tháng ngày trước mặt,chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên. Trong buổi sáng hôm sau, tôi đã: cảm thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của mình lạ lùng. 2a. Trong các cuộc gặp gỡ với “ thị”, tôi đã trêu đùa, cƣời vui với cô ấy. Bởi vì: Tôi không có tình ý gì với cô gái đẩy xe cùng mình. Bởi vì: Tôi hạnh phúc và ý thức bổn phận của mình: lo lắng cho vợ con sau này. Bởi vì: Tôi thƣơng cô ấy quá và tôi cũng hạnh phúc quá khi có vợ theo về. 65 1c. Lần thứ hai gặp lại, tôi thấy cô ấy rất đáng thƣơng: đó là lúc tôi vừa trả hàng xong, ngồi uống nƣớc ở ngoài cổng chợ tỉnh thì nhà tôi chạy đến. Trông cô ấy thật gầy gò đáng thƣơng, quần áo rách nhƣ tổ đỉa, nói năng rất bạo dạn, cô ấy gợi ý để đƣợc mời ăn. Cô ấy ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì cả. 1d. Gặp lại trong hoàn cảnh đó, tôi thấy thƣơng quá. Trông cô ấy nhƣ con ma đói, chỉ còn hai con mắt. 1e. Trên đƣờng về, cô ấy thẹn và xấu hổ khi thấy bọn trẻ con trêu đùa và mọi ngƣời trong xóm ngụ cƣ nhìn theo bàn tán. Lúc gặp mẹ tôi, cô ấy lo lắng, sợ hãi và mặc cảm vì không hiểu mẹ có chấp nhận mình không. 1g. Lần đầu tiên, khi đi bên ngƣời đàn bà xa la, tôi cảm nhận đƣợc những điều tốt đẹp, mới mẻ về thị. Đó là lòng tự trọng của thân phận vợ nhặt. Cô ấy xấu hổ, lấy nón che nghiêng nửa mặt để mọi ngƣời không nhìn thấy. Tôi thấy thƣơng cô ấy quá! 1h. Tôi nghĩ, chính niềm ham sống, tình yêu thƣơng của mẹ con tôi cùng với bổn phận làm vợ đã giúp cô ấy trở lại đúng là mình. Qua câu chuyện của mình, tôi muốn nhắn gửi đến bạn đọc yêu quý là trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng phải luôn yêu và trân trọng sự sống, trân trọng hạnh phúc mình đang có. 1i. Trong cuộc trò chuyện này, tôi muốn nhắn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến mẹ và vợ. Chính những ngƣời yêu thƣơng này đã tái sinh tâm hồn tôi. Qua đây, tôi muốn cảm ơn rất nhiều đến nhà văn Kim Lân. Nhờ có ông mà mọi ngƣời mới hiểu hết giá trị sống và hạnh phúc của con ngƣời. ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 1. Khi bƣớc vào nhà, bà cụ Tứ cảm thấy rất ngạc nhiên. 2. Vì sao bà lại có tâm trạng này? Bà ngạc nhiên hơn khi đƣợc ngƣời đàn bà chào bằng u và đƣợc Tràng giới thiệu: Kìa nhà tôi nó chào u. Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! 3. Khi nghe Tràng trình bày, bà lão đã: cúi đầu nín lặng. 4. Có những trạng thái cảm xúc nào đang diễn ra bên trong bà cụ Tứ? Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì thƣơng con dâu, không biết làm sao vƣợt qua nổi khó khăn này. - Bà cụ xót xa thƣơng dâu, thƣơng con, tủi phận mình: bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng. Bao nhiêu lo lắng ngổn ngang trong lòng. 5a. Bà cụ Tứ nói gì với các con? Bà nghĩ đến điều gì? 66 Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá; ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng. 5b. Hãy phân tích câu nói đầu tiên bà dành cho “nàng dâu mới”. Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân. Bà rất ân cần quan tâm con dâu. 5c. Những giọt nƣớc mắt và cái nghẹn lời của bà cụ Tứ gợi cho các em cảm nhận gì? - HS trình bày cảm xúc: - Bà mẹ nghèo thƣơng con hết mực, bà tủi thân. -Thƣơng xót, cảm thông cho ngƣời mẹ khốn khổ. 6a. Dòng tâm trạng của bà cụ Tứ trong buổi tối hôm trƣớc cho các em biết những gì về bà mẹ này? HS trình bày suy nghĩ của mình về nhân vật. - Ngƣời mẹ nghèo khổ mà từng trải, hiểu biết. - Ngƣời mẹ có tấm lòng vị tha, bao dung, nhân hậu. 6b. Hãy chỉ ra nghệ thuật thể hiện tâm trạng nhân vật của nhà văn Kim Lân đƣợc thể hiện ở phần văn bản này. - Miêu tả tâm lí, nội tâm nhân vật sắc sảo; văn giàu cảm xúc, chạm đến tình cảm, trái tim ngƣời đọc. ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8 1. Gƣơng mặt, thần thái thái: hấp háy cặp mắt, phấp phỏng. 2. Hành động: khóc thƣơng hai con, tủi phận mình, khuyên bảo con trai và con dâu làm ăn, hòa thuận với nhau. 3. Câu chuyện của bà trong bữa cơm: nói chuyện chè khoán, chuyện mua đôi gà, chuyện tƣơng lai. 4. Câu trả lời và cử chỉ khi đáp lời hỏi của “thị”: Ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng. 5. Câu chuyện bà nhắc trong bữa cơm gợi nhắc đến câu ca dao miền Trung nào? Chớ than phận khó ai ơi Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây 6. Dấu chấm lửng () đặt cuối câu văn “ Này ngoảnh đi cho mà xem” gợi ra những điều gì cho ngƣời đọc? - Gợi niềm tin, niềm hi vọng vào ngày mai tƣơi sáng hơn cho cuộc đời của họ. 7. Tâm trạng, cảm xúc của bà cụ Tứ có gì khác với tối hôm trƣớc? 67 Tâm trạng của bà cụ Tứ vào chiều hôm trƣớc là sự đan xen cảm xúc lo lắng, vui mừng, xót xa, buồn tủi. Thế nhƣng vào buổi sáng của ngày hôm sau, tâm trạng bà luôn tràn ngập một niềm vui. Điều gì làm nên sự thay đổi đó? Chính niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thƣơng của ngƣời mẹ nhân hậu đã làm nên sự thay đổi kì diệu đó. 8. Tại sao nhà văn Kim Lân lại để cho bà cụ Tứ, ngƣời cao tuổi “gần đất xa trời” nói nhiều đến tƣơng lai? Bà cụ đem lại một không khí vui tƣơi, phấn chấn cho gia đình, truyền cho con mình niềm tin vào một cuộc sống ngày mai hạnh phúc. 9. Kết hợp với phiếu học tập số 7 để chỉ ra nghệ thuật thể hiện tâm trạng nhân vật của nhà văn ? Chân thực mà cũng thật cảm động, hình ảnh bà cụ Tứ không chỉ giúp ta chứng kiến những diễn biến tâm lí khá phức tạp mà còn rung động trƣớc tâm tình tha thiết của tấm lòng ngƣời mẹ. ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 9 1. Hãy ghi lại câu văn kết thúc truyện: “Trong óc Tràng vấn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”. 2. Hình ảnh kết thúc nào từng xuất hiện trƣớc đó? Hình ảnh đám ngƣời đói đi phá kho thóc Nhật. 3. Hình ảnh này xuất hiện trong bối cảnh nào? Hình ảnh đám ngƣời đói xuất hiện trong câu chuyện của ngƣời vợ nhặt với mẹ con Tràng. 4. Nếu truyện kết thúc ở chi tiết bà cụ Tứ khóc thì cảm nhận của ngƣời đọc ra sao? - HS trình bày cảm nhận: + U buồn, bi quan, mất niềm tin ở cuộc sống. + Xót xa cho số phận mẹ con Tràng. Từ đó, các em nhận ra những ý nghĩa gì trong cách kết thúc truyện của nhà văn? + Cách kết thúc truyện cũng thể hiện đƣợc tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Kim Lân khi tin tƣởng, trân trọng sức sống mạnh mẽ bên trong con ngƣời. + Thể hiện đƣợc niềm tin vào cách mạng, tin rằng đây chính là con đƣờng sáng có thể giúp con ngƣời giải thoát khỏi những đói nghèo, bất công, áp bức. 5. So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt ( Kim Lân) và Chí Phèo ( Nam Cao). 68 - Tƣơng đồng: Hai kết thúc truyện cùng phản ánh hiện thực tăm tối của con ngƣời trƣớc Cách mạng tháng Tám, cùng góp phần thể hiện tƣ tƣởng nhân đạo của mỗi nhà văn; là những kết thúc có tính mở, giàu sức gợi. - Khác biệt: Kết thúc truyện Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của ngƣời nông dân lao động, đƣợc thể hiện qua kết cấu đầu cuối tƣơng ứng, hàm ý tƣơng lai sẽ chỉ là sự lặp lại của hiện tại. Còn kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hƣớng vận động tất yếu của số phận con ngƣời, đƣợc thể hiện qua kết cấu đối lập, hàm ý tƣơng lai sẽ mở lối cho hiện tại. Lí giải sự khác biệt: - Do hoàn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử xã hội. Nam Cao viết Chí Phèo năm 1941 trong hoàn cảnh đen tối của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Kim Lân viết Vợ nhặt sau hòa bình lập lại năm 1954 khi dân tộc ta đã đi qua hai mốc lớn của lịch sử là Cách mạng tháng Tám và cuộc kháng chiến chống Pháp. Ánh sáng Cách mạng giúp nhà văn thấy đƣợc hƣớng vận động và phát triển của lịch sử. - Do khuynh hƣớng văn học và phƣơng pháp sáng tác. Chí Phèo: khuynh hƣớng văn học hiện thực phê phán. Nam Cao phản ánh hiện thực đen tối nhằm phê phán xã hội. Nhà văn yêu thƣơng con ngƣời nhƣng vẫn chƣa nhìn thấy đƣợc lối thoát của ngƣời nông dân trong xã hội thực dân phong kiến lúc bấy giờ. Vợ nhặt: khuynh hƣớng hiện thực cách mạng nên Kim Lân có thể nhìn thấy bóng tối và ánh sáng bao trùm hiện thực trƣớc cách mạng. - Do tài năng và tính cách sáng tạo của từng nhà văn. Cùng yêu thƣơng, tin tƣởng con ngƣời nhƣng Nam Cao có cái nhìn tỉnh táo sắc lạnh trƣớc hiện thực nghiệt ngã của cuộc sống. Kim Lân lạị cho rằng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, ngƣời nông dân vẫn có thể vƣợt lên cái chết, cái thảm đạm để mà vui mà hi vọng. 6.Từ phần kết thúc tác phẩm, hãy phát biểu bằng lời về cuộc sống của gia đình Tràng sau buổi sáng hôm đó (Ghi các từ khóa của phần tƣởng tƣợng vào đây trƣớc khi phát biểu). HS có thể ghi các từ khóa: - Hạnh phúc. - Niềm vui. - Niềm hi vọng. 69 PHỤ LỤC 9: HÌNH ẢNH HỌC SINH HOẠT ĐỘNG NHÓM 70 PHỤ LỤC 10: KỊCH BẢN SÂN KHẤU HÓA Kịch bản: Cảnh Tràng gặp thị lần thứ nhất 71 Kịch bản: Tràng đƣa thị về nhà gặp mẹ PHỤ LỤC 11: HÌNH ẢNH HS THAM GIA TRẢI NGHIỆM SÂN KHẤU HÓA Bối cảnh câu chuyện: nạn đói năm 1945 72 Thị đẩy xe cho Tràng ở lần gặp thứ nhất PHỤ LỤC 12: ẤN PHẨM TRUYỀN THÔNG SÂN KHẤU HÓA 73 HS trải nghiệm sáng tạo ấn phẩm quảng cáo vở diễn PHỤ LỤC 13: HS BÌNH CHỌN SẢN PHẨM HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Bình chọn ấn phẩm quảng bá vở diễn Bình chọn diễn viên xuất sắc nhất 74 PHỤ LỤC 14: HS NHẬN GIẢI THƢỞNG VÀ CHỤP ẢNH LƢU NIỆM HS nhận giải thƣởng sáng tạo cùng nhà văn HS tham gia trải nghiệm sân khấu hóa 75 PHỤ LỤC 15: KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HS 76 PHỤ LỤC 16: BẢNG HỎI KHẢO SÁT GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH VỀ SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CỦA ĐỀ TÀI Câu 1. Theo em, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm trò chơi trong môn Ngữ văn có cấp thiết không? a. Rất cấp thiết b. Cấp thiết c. Ít cấp thiết d. Không cấp thiết Câu 2. Theo em, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm trò chơi trong môn Ngữ văn có khả thi không? a. Rất khả thi b. Khả thi c. Ít khả thi d. Không khả thi Câu 3. Theo em, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm đóng vai trong môn Ngữ văn có cấp thiết không? a. Rất cấp thiết b. Cấp thiết c. Ít cấp thiết d. Không cấp thiết Câu 4. Theo em, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm đóng vai trong môn Ngữ văn có khả thi không? a. Rất khả thi b. Khả thi c. Ít khả thi d. Không khả thi Câu 5. Theo em, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm Sân khấu hóa trong môn Ngữ văn có cấp thiết không? a. Rất cấp thiết b. Cấp thiết c. Ít cấp thiết d. Không cấp thiết Câu 6. Theo em, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm Sân khấu hóa trong môn Ngữ văn có khả thi không? a. Rất khả thi b. Khả thi 77 c. Ít khả thi d. Không khả thi Câu 7. Theo em, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm cuộc thi trong môn Ngữ văn có cấp thiết không? a. Rất cấp thiết b. Cấp thiết c. Ít cấp thiết d. Không cấp thiết Câu 8. Theo em, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm cuộc thi trong môn Ngữ văn có khả thi không? a. Rất khả thi b. Khả thi c. Ít khả thi d. Không khả thi PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN VỀ SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CỦA ĐỀ TÀI Câu 1. Theo thầy/cô, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm trò chơi trong môn Ngữ văn có cấp thiết không? a. Rất cấp thiết b. Cấp thiết c. Ít cấp thiết d. Không cấp thiết Câu 2. Theo thầy/cô, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm trò chơi trong môn Ngữ văn có khả thi không? a. Rất khả thi b. Khả thi c. Ít khả thi d. Không khả thi Câu 3. Theo thầy/cô, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm đóng vai trong môn Ngữ văn có cấp thiết không? a. Rất cấp thiết b. Cấp thiết c. Ít cấp thiết d. Không cấp thiết 78 Câu 4. Theo thầy/cô, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm đóng vai trong môn Ngữ văn có khả thi không? a. Rất khả thi b. Khả thi c. Ít khả thi d. Không khả thi Câu 5. Theo thầy/cô, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm Sân khấu hóa trong môn Ngữ văn có cấp thiết không? a. Rất cấp thiết b. Cấp thiết c. Ít cấp thiết d. Không cấp thiết Câu 6. Theo thầy/cô, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm Sân khấu hóa trong môn Ngữ văn có khả thi không? a. Rất khả thi b. Khả thi c. Ít khả thi d. Không khả thi Câu 7. Theo thầy/cô, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm cuộc thi trong môn Ngữ văn có cấp thiết không? a. Rất cấp thiết b. Cấp thiết c. Ít cấp thiết d. Không cấp thiết Câu 8. Theo thầy/cô, việc áp dụng hình thức hoạt động trải nghiệm cuộc thi trong môn Ngữ văn có khả thi không? a. Rất khả thi b. Khả thi c. Ít khả thi d. Không khả thi
File đính kèm:
skkn_phat_trien_pham_chat_nang_luc_hoc_sinh_bang_hoat_dong_d.pdf