SKKN Phương pháp giảng dạy, ôn tập và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng ra đề mở
Đổi mới phương pháp giảng dạy luôn là yêu cầu thiết thực đối với người giáo viên trong mọi thời kỳ. Thế nhưng thực tế trong một thời gian rất dài chúng chỉ được chỉ đạo bằng văn bản, bằng lí thuyết suông. Điều này được khẳng định bằng những đề thi trong thời gian qua, thậm chí là những đề thi mang tính quốc gia. Môn Ngữ văn cũng là một trong số những môn học của nhà trường phổ thông sa vào tình trạng như thế. Cách kiểm tra, thi cử của môn Ngữ văn trong thời gian qua vô tình đã bắt học sinh phải gò vào khuôn khổ đã định sẵn, làm mất khả năng sáng tạo, cảm thụ của học sinh. Việc làm này đi ngược lại với đặc trưng vốn có của văn chương.
Hơn nữa học sinh sẽ thụ động, máy móc trong mọi vấn đề sau này và cũng không có nhiều kiến thức thực tế cần thiết khi chính thức va chạm với cuộc sống, có khi là không xử lí được những tình huống đơn giản trong cuộc sống. Nhận thức được tầm quan trọng này Bộ giáo dục và đào tạo đã vào cuộc thật sự quyết liệt. Và cùng với những văn bản chỉ đạo thì Bộ cũng đã thay đổi cách thức ra đề thi theo hướng mới để buộc giáo viên phải tự thay đổi cách giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của người học nhằm để người học chủ động tiếp thu kiến thức sâu hơn và có khả năng ứng dụng vào trong nghề nghiệp và cuộc sống. Từ các đề thi và văn bản chỉ đạo của Sở giáo dục và đào tạo, của Hiệu trưởng nhà trường, của tổ chuyên môn, bản thân tôi đã mạnh dạn thay đổi từ phương pháp giảng dạy đến kiểm tra, đánh giá và bước đầu đã có được những kết quả khả quan. Xin chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phương pháp giảng dạy, ôn tập và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng ra đề mở

ải pháp: Từ khi có công bố thay đổi đề thi, người giảng dạy phải linh hoạt thay đổi ngay cách dạy để học sinh được trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết cho kì thi. Giải pháp được thay đổi từ thời điểm có công bố của Bộ cho đến nay như sau: a) Trong giảng dạy: Quá trình chuẩn bị giáo án và lên lớp giảng dạy cần chú ý đảm bảo tính phân hóa, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng và những nội dung tích hợp thật sự sát với bài học, những kĩ năng và những liên hệ thực tế gần gũi, cần thiết, là kiến thức sống cần trang bị cho các em theo yêu cầu mới của xã hội không chỉ giữa các phân môn trong môn học mà còn cả những hiểu biết ở các môn học khác. HS cần phải tìm mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng của bài học với các hiện tượng, sự vật, sự việc, con người thường xuất hiện trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. VD: Bài đọc văn: “ VỢ NHẶT” – Kim Lân Quá trình soạn và giảng cần thực hiện đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng. Ngoài ra cần chú ý đảm bảo tính phân hóa, chú ý thêm phần tích hợp kiến thức liên môn, tích hợp môi trường, kĩ năng sống, liên hệ thực tế và các kiến thức xã hội có thể vận dụng vào từng địa chỉ của bài một cách thích hợp. Chẳng hạn: Lời vào bài (tích hợp lịch sử và địa lí): - Qua môn học lịch sử em biết gì về nạn đói năm 1945: thời điểm xảy ra, nguyên nhân do đâu, hậu quả để lại? Nạn đói 1945 là một tai họa khủng khiếp xảy ra từ thu đông 1944 đến xuân hè 1945, do phát xít Nhật và thực dân Pháp gây ra, đã làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói (hơn 1/10 dân số nước ta lúc đó). - Đọc tác phẩm em thấy tác giả đã nhắc đến những địa danh nào? Từ các địa danh đó em hãy cho biết cụ thể nạn đói ấy xảy ra ở khu vực nào của nước ta? Những địa danh được nhắc đến trong tác phẩm: Nam Định, Thái Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên. Đó là khu vực phía Bắc của nước ta ( GV- chiếu hình bản đồ Việt Nam và chỉ rõ khu vực từ Trung Bộ đến Bắc Bộ là nơi xảy ra nạn đói) Những gì mà các em vừa nhắc đến chỉ là thông tin và số liệu đơn thuần. Bây giờ các em sẽ được thấy lại không khí ảm đạm của những ngày đó qua đoạn phim tư liệu và những hình ảnh thật của sự kiện thảm khốc ấy – GV chiếu cho học sinh xem phim và ảnh Nạn đói ấy đã làm xúc động biết bao văn nghệ sĩ: Tố Hữu đã có bài Đói! Đói!, Nguyên Hồng có Địa ngục, Nguyễn Đình Thi có Vợ bờm, Tô Hoài có Mười năm,và nhà văn Kim Lân đã đóng góp vào đề tài trên một truyện ngắn xuất sắc - Vợ nhặt. Điều đặc biệt là tác phẩm Vợ nhặt không chỉ tái hiện được cuộc sống ngột ngạt, bức bối, không khí ảm đạm chết chóc của nạn đói khủng khiếp nhất trong lịch sử mà còn cho người đọc cảm nhận được sự quý giá của tình người và niềm tin của con người trong tình cảnh bi đát. Trong phần nội dung bài học Có nhiều địa chỉ GV dạy cần chú ý tích hợp như môi trường sống, kĩ năng, liên hệ thực tế. Chẳng hạn: - Tích hợp kĩ năng sống và môn Công dân: Khi phân tích nhân vật Tràng GV có thể đặt câu hỏi cho học sinh: -Trong buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ Tràng thức dậy và thấy nhà cửa, sân vườn hôm nay được quét tước, thu dọn sạch sẽ....diễn biến tâm trạng của Tràng đến đây có sự thay đổi ntn ? Sự thay đổi đó thể hiện điều gì? (Nội dung cần hướng tới: Nhân vật Tràng đã ý thức được trách nhiệm và bổn phận lo lắng cho gia đình, cho vợ, cho con sau này. Đó cũng chính là chức năng của gia đình: Gia đình là phải biết làm kinh tế, là nơi mọi người sống an toàn, lành mạnh, vui vẻ với nhau,... -Tích hợp môi trường sống: Sau những suy nghĩ đó Tràng đã cùng mẹ và vợ chung tay dọn dẹp nhà cửa, sân vườn. Hành động đó gợi cho em suy nghĩ gì? (Nội dung cần hướng tới: Khi không gian sống thay đổi nó sẽ chi phối đến tâm trạng con người: Nhà cửa quang đãng, sạch sẽ giúp con người tự tin hơn và nghĩ đến tương lai nhiều hơn. - Dân gian có niềm tin rằng nhà cửa sạch sẽ thì tương lai cũng tốt đẹp nên họ thường dọn dẹp nhà cửa để mong được may mắn, làm ăn khấm khá. Việc Tràng có vợ cũng là một sự kiện lớn trong gia đình nên phải thay đổi lối sống, không gian sống để cuộc đời có thể sẽ khác đi) -Liên hệ thực tế: Qua nội dung của văn bản và cách ứng xử của các nhân vật em có suy nghĩ gì về những vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm, bản thân em học tập được những gì? (Nội dung cần hướng tới: Hoàn cảnh sống có thể ảnh hưởng lớn đến nhân cách con người; cần bao dung vị tha, sẵn sàng giúp đỡ người khác trong điều kiện có thể; cần có niềm tin vào cuộc sống, biết ước mơ và tin tưởng vào tương lai) Với phần tiếng việt và làm văn thì tăng cường thực hành, cho học sinh làm nhiều bài tập để củng cố lí thuyết sẽ giúp các em nhớ lâu và làm quen với dạng đề mới. b) Trong phụ đạo và ôn thi: Chương trình phụ đạo và ôn thi tất nhiên không phải là do cá nhân tự xây dựng và giảng dạy mà là do nhóm và tổ cùng thống nhất soạn ra và có kí duyệt của Ban giám hiệu. Tuy nhiên, phân phối chương trình chỉ xác định phần cứng (nội dung cơ bản cần ôn) còn mỗi giáo viên sẽ tùy vào đối tượng của lớp giảng dạy mà tự biên soạn phần mềm (nội dung cụ thể và phương pháp giảng dạy) Từ những lí do đó, bản thân tôi đã dựa vào hướng dẫn của các văn bản và đề thi tốt nghiệp, đại học năm 2014 và phân phối chương trình để biên soạn thành các phần như sau: 1.Phần Tiếng việt: - Ôn tập lí thuyết gắn với luyện tập các nội dung: Nghĩa của từ trong câu, các biện pháp tu từ từ vựng, các biện pháp tu từ ngữ âm và cú pháp, luật thơ, các phong cách ngôn ngữ, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, các phép liên kết, các thể thơ( mỗi đơn vị kiến thức đều được cụ thể bằng các bài tập nhỏ để củng cố, khắc sâu cho học sinh) 2.Phần làm văn: - Ôn tập các phương thức biểu đạt (miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, tự sự), hình thức lập luận ( diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành), thao tác lập luận (so sánh, bác bỏ, bình luận, chứng minh, giải thích, phân tích) 3.Phần nghị luận xã hội: - Rèn kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Rèn kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống - Rèn kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra từ một tác phẩm văn học. ( Phần này Ôn lí thuyết gắn với kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn văn, bài văn) 4. Phần nghị luận văn học: Các nội dung và nghệ thuật của từng văn bản trong mỗi thể loại như: phần thơ, phần truyện, phần kí, phần kịch, phần lí luận và phần nghị luận cần hướng dẫn cho học sinh lập bảng thư mục theo mẫu Tác phẩm – tác giả Năm sáng tác Nội dung Nghệ thuật Ghi chú Tây Tiến –Quang Dũng 1948 khi QD rời xa đơn vị cũ -Đoạn 1: Bức tranh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, mĩ lệ, hoang vu và đoàn quân Tây Tiến hành quân gian khổ, hi sinh nhưng vẫn hiên ngang và lãng mạn. - Đoạn 2:. - Các từ láy, liệt kê, điệp, nhân hóa, đối,.. Ngoài việc nắm được các nội dung cơ bản theo chuẩn kiến thức kĩ năng của từng văn bản thì giáo viên còn cần phải rèn cho học sinh: - Kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ - Kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học - Kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi - Kĩ năng làm kiểu bài so sánh văn học ( 2 chi tiết, 2 nhân vật, 2 đoạn thơ, 2 hình tượng, 2 tình huống, 2 đoạn văn) - Kĩ năng làm kiểu bài nghị luận tích hợp giữa văn học và xã hội Sau mỗi buổi phụ đạo sẽ cho bài tập về nhà để học sinh làm, tiết phụ đạo sau sẽ dành thời gian để sửa bài cho các em hoặc thu bài của học sinh để chấm điểm và sửa chữa (chủ yếu là rèn kĩ năng viết đoạn văn hoàn chỉnh, lập dàn ý, kiểm tra các kiến thức tiếng việt và làm văn) Sau đây là Đề thực hành trong phụ đạo: ĐỀ 1: I.Phần Đọc hiểu Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3: Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải. ( Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu) 1. Đoạn văn trên có đặc điểm của phong cách ngôn ngữ gì? Về hình thức cấu trúc, nó thuộc kiểu đoạn văn gì? 2. Đoạn văn thể hiện nội dung gì? Hãy nêu ra 3 từ mà anh/ chị cho là chứa đựng chủ đề đoạn văn? 3. “Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ” – Theo anh/ chị, đây là ưu điểm hay nhược điểm của con người Việt Nam? Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh (chị). II.Phần làm văn Câu 1: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa được gợi ra từ câu chuyện sau: “Một chiếc lá vàng tự bứt khỏi cành rơi xuống gốc. Cái gốc tròn mắt ngạc nhiên hỏi: - Sao sớm thế ? Lá vàng giơ tay lên chào, cười và chỉ vào những lộc non” (Theo những câu chuyện ngụ ngôn chọn lọc - NXB Thanh niên - 2003) Câu 2: Có ý kiến cho rằng: ở truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân chú tâm miêu tả kĩ lưỡng hiện thực tàn khốc trong nạn đói thê thảm năm 1945. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Ở tác phẩm này, nhà văn chủ yếu hướng vào thể hiện vẻ đẹp tiềm ẩn của những người dân nghèo sau cái bề ngoài đói khát, xác xơ của họ. Từ cảm nhận của mình về tác phẩm, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên. ĐỀ 2: I. PHẦN ĐỌC HIỂU Tôi hỏi đất: - Đất sống với nhau như thế nào? - Chúng tôi tôn cao nhau Tôi hỏi nước: - Nước sống với nhau như thế nào? - Chúng tôi làm đầy nhau Tôi hỏi cỏ: - Cỏ sống với nhau như thế nào? - Chúng tôi đan vào nhau, lan tới tận chân trời. Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào? Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào? Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào? (Hỏi – Hữu Thỉnh) Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Xác định các phép tu từ được dùng trong văn bản. Tác dụng của các biện pháp tu từ đó. 2. Việc sử dụng những từ ngữ: tôn cao nhau,làm đầy nhau, đan vào nhau nhằm thể hiện nội dung gì? II. PHẦN LÀM VĂN: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc . Sông Mã gầm lên khúc độc hành” (Trích Tây Tiến – Quang Dũng) Phân tích hình ảnh người chiến sĩ Tây Tiến qua đoạn thơ trên. Từ đó anh (chị) trình bày suy nghĩ của mình về những người lính đang ngày đêm bảo vệ biển đảo của Tổ quốc. c) Trong kiểm tra, đánh giá: Phương pháp kiểm tra, đánh giá không chú trọng yêu cầu học thuộc, nhớ máy móc, nói đúng và viết đầy đủ những điều thầy, cô đã dạy mà coi trọng ý kiến và cách giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân người học; động viên những suy nghĩ sáng tạo, mới mẻ, giàu ý nghĩa; tôn trọng sự phản biện trái chiều, khuyến khích những lập luận giàu sức thuyết phục Như vậy, để đánh giá đúng năng lực Ngữ văn của người học thì đề thi và đáp án cần theo hướng mở và tích hợp với những yêu cầu và mức độ phù hợp, tránh cả hai khuynh hướng cực đoan: “ đóng” một cách cứng nhắc, máy móc, sẽ làm thui chột sự sáng tạo và nếu mà “mở” một cách tùy tiện, thiếu thẩm mỹ, thì có thể xảy ra kết quả phản giáo dục * Câu hỏi trong kiểm tra miệng: có thể hỏi vào đầu tiết học và cũng có thể đặt ra trong quá trình giảng dạy bài mới và tất cả đều không yêu cầu phải học thuộc (trừ những câu thơ làm dẫn chứng) mà hướng vào khuyến khích học sinh trình bày theo cách hiểu của cá nhân miễn là hợp lí và đúng ý, điều này sẽ tạo thêm điều kiện cho học sinh có thêm khả năng sử dụng từ ngữ, khả năng diễn đạt trôi chảy các vấn đề theo cách riêng. - Em cảm nhận như thế nào ? - Suy nghĩ của em về nhân vật ? - Nội dung cơ bản của đoạn này là gì? - Em có nhận xét gì về quan niệm của tác giả ? * Câu hỏi trong kiểm tra viết: Vận dụng cách kiểm tra của Bộ và bám sát nội dung ôn tập, phụ đạo, giáo viên sẽ ra đề sao cho học sinh không thể chép từ tài liệu nào mà phải vận dụng lí thuyết đã học và các bài tập tương tự đã làm để giải quyết được các vấn đề. VD: -Đề kiểm tra định kì 2 tiết (BÀI VIẾT SỐ 5): I. ĐỌC HIỂU: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại” (Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm) Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Đoạn văn bản trên được trình bày theo cách nào? 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. 3. Nêu các phép liên kết đã được sử dụng trong đoạn văn. II. LÀM VĂN: Phân tích diến biến tâm lí của bà cụ Tứ trong văn bản Vợ nhặt của Kim Lân. Từ đó trình bày suy nghĩ của em về lòng vị tha của con người trong xã hội hiện nay. 3. Kết quả: Qua quá trình áp dụng cách dạy và kiểm tra, đánh giá như trên bước đầu đã đạt được những kết quả khá khả quan. Tỉ lệ học sinh đạt điểm trên trung bình qua các bài viết ngày càng nâng lên rõ rệt. Đặc biệt trong kiểm tra HKI và HK II năm học 2014-2015 với đề thi chung cho cả tỉnh do Sở giáo dục đào tạo ra, những lớp do tôi giảng dạy đạt tỉ lệ học sinh trên trung bình cao hơn mức sàn của khối Sàn khối Lớp giảng dạy KSCLĐN 45,76% 60,24% Điểm KT học kì I 87,30% 93,58% Điểm TBm HKI 93,39% 97,43% Điểm KT học kì II 91,60% 94,80% Điểm TBm HKII 94,20% 98,70% III-KẾT LUẬN: Bất cứ kinh nghiệm nào cũng đạt được tính khả thi, nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kinh nghiệm giảng dạy, ôn tập và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn của bản thân tôi cũng thế. Mong sự đóng góp của quý đồng nghiệp để thời gian sau sẽ đạt được kết quả cao hơn. Phước Long, ngày 15 tháng 4 năm 2015 Người viết Nguyễn Thị Bích Hạnh SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẠC LIÊU TRƯỜNG THPT VÕ VĂN KIỆT PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (Trang cuối của SKKN) 1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm a) Về nội dung: - Tính mới: /30 điểm - Tính hiệu quả: /35 điểm - Tính ứng dụng thực tiễn: /20 điểm - Tính khoa học: /10 điểm b) Về hình thức: /05 điểm 2. Xếp loại: Phước Long, ngày ..... tháng .... năm 20... HIỆU TRƯỞNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẠC LIÊU PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm a) Về nội dung: - Tính mới: /30 điểm - Tính hiệu quả: /35 điểm - Tính ứng dụng thực tiễn: /20 điểm - Tính khoa học: /10 điểm b) Về hình thức: /05 điểm 2. Xếp loại: Phước Long, ngày ..... tháng 04 năm 2015. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC Đơn vị: .. PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (Trang cuối của SKKN) 1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm a) Về nội dung: - Tính mới: /30 điểm - Tính hiệu quả: /35 điểm - Tính ứng dụng thực tiễn: /20 điểm - Tính khoa học: /10 điểm b) Về hình thức: /05 điểm 2. Xếp loại: Bạc Liêu, ngày ..... tháng .... năm 20... CHỦ TỊCH HĐKH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THPT VÕ VĂN KIỆT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY, ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG ĐỀ MỞ - Họ và tên người thực hiện: NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH - Môn, lĩnh vực: Phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn Phước Long, ngày 15 tháng 4 năm 2015
File đính kèm:
skkn_phuong_phap_giang_day_on_tap_va_kiem_tra_danh_gia_mon_n.doc