SKKN Phương pháp xây dựng đề kiểm tra định kì môn Ngữ Văn Lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh (Chương trình giáo dục phổ thông 2018)
Năm học 2022 - 2023 là năm đầu tiên thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 ở bậc Trung học phổ thông, đánh dấu bước ngoặt trong sự phát triển của nghành giáo dục. Việc dạy học truyền thống gắn với truyền thụ tri thức một chiều chuyển sang dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực. Điều này phù hợp với xu thế của thế giới và đòi hỏi của thực tiễn, hoàn cảnh hiện nay nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với ngành giáo dục, đòi hỏi sự thực hiện nghiêm túc, nỗ lực vượt lên những khó khăn để ổn định việc dạy và học trong nhà trường.
Cùng với việc thay đổi về dạy học, việc kiểm tra đánh giá cũng phải thay đổi theo, phù hợp với yêu cầu mới. Kiểm tra, đánh giá theo chương trình 2006 chủ yếu mang tính huy động những kiến thức học sinh đã được học trong sách giáo khoa, nghĩa là học sinh học thuộc các văn bản, bài học đã được giáo viên truyền thụ, từ đó ghi nhớ và chép lại trong bài kiểm tra. Giáo viên cũng trên cơ sở ghi nhớ của học sinh để đánh giá. Tuy nhiên, Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 do đặc trưng thực hiện một chương trình, nhiều bộ sách giáo khoa cho nên không lấy sách giáo khoa làm căn cứ để kiểm tra, đánh giá mà lấy chương trình làm cơ sở. Kiểm tra, đánh giá theo Chương trình 2018 thực hiện theo hướng phát triển phẩm chất năng lực. Đối với môn Ngữ văn, vấn đề kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực đặt ra nhiều thách thức bởi giáo viên phần đông vẫn quen với kiểu kiểm tra, đánh giá và biên soạn đề theo quán tính, truyền thống.
Mặt khác, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra và đang lắng nghe ý kiến đóng góp về Dự thảo thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 - năm đầu tiên thi theo chương trình mới 2018. Chính vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá định kì cũng phải hướng đến mục tiêu kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 để giáo viên và học sinh có hướng ôn tập, chuẩn bị tốt nhất, sẵn sàng cho kì thi. Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: Phương pháp xây dựng đề kiểm tra định kì môn Ngữ văn lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh (Chương trình Giáo dục phổ thông 2018).
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phương pháp xây dựng đề kiểm tra định kì môn Ngữ Văn Lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh (Chương trình giáo dục phổ thông 2018)

tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Vận dụng: Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung văn bản. Thể hiện được thái độ đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với quan điểm của tác giả. Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. Vận dụng cao: Đánh giá được ý nghĩa, tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân 2 Viết Viết bài luận về bản thân Nhận bi t: Xác định được cấu trúc bài luận về bản thân Xác định rõ luận đề của bài viết Thông hiểu: Thể hiện được cá tính, thiên hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm riêng của bản thân Sử dụng bằng chứng là những sự kiện, những kinh nghiệm mà người viết đã thực sự trải qua Vận dụng: Có giọng điệu riêng, phù hợp với đối tượng tiếp nhận Thể hiện cảm xúc chân thành của người viết Vận dụng cao: Thuyết phục, truyền cảm hứng và gợi suy ngẫm cho người đọc Đề kiểm tra (Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC (6.0 điểm) Biết ơn thường được định nghĩa là cảm xúc nội tại khi cảm thấy mình mang ơn một ai đó, hoặc trân trọng những gì người khác làm cho mình. Chịu ơn có sức ảnh hưởng mạnh mẽ, bởi nó khơi dậy những hành động vì lòng trắc ẩn giữa người với người trong cuộc sống. Lòng biết ơn thật sự có thể kích thích hành động giúp đỡ người khác, cả trong trường hợp người dang tay giúp đỡ phải trả giá vì phải giúp người kia chang hạn. Khám phá này hé lộ tiềm năng thay đối thế giới của hành động hào hiệp giúp đỡ vì tình yêu thương. Nếu nhận ra mình gặp khó khăn trong quá trình trải nghiệm cảm giác trân trọng hoặc biết ơn những gì xảy ra ở hiện tại, hãy thử nhớ lại kí ức cũ, lúc bạn có cảm giác ấm áp này. Bạn có nhớ khi nhận được sự giúp đỡ từ người hàng xóm, hoặc một người bạn, thậm chí người lạ trên phố? Bạn cảm thấy ra sao? Bạn có còn nhớ, vì chịu ơn ai đó mà bạn đền đáp cho họ về sau. ? Có thể vì điều đó đã tác động đến bạn, và bạn trả ơn lại cho người đã giúp mình, hoặc đáp đền tiếp nối bằng cách giúp đỡ người khác nữa. Oprah Winfrey đã nhận ra sức mạnh trường tồn của thái độ biết ơn khi bà còn rất nhỏ. Trong một lần kể chuyện thời thơ ấu, Oprah miêu tả giáo viên dạy lớp 4 của bà là “người đã khen tôi là bé gái sáng dạ nhất cô từng dạy. Tôi thấy mình thật tốt đẹp trong mắt cô. Vậy nên, môi khi tôi gặp một cô gái nhỏ, tôi luôn dừng lại ngợi khen một điều gì đó nơi cô bé. Lúc nào tôi cũng muốn đem đến cho người khác một phút giây huy hoàng như thế”. Câu chuyện của Oprah cho thấy một điều, chính những người từng mang ơn người khác sẽ có xu hướng thích giúp đỡ nhiều người khác hơn nữa. Những hành động vì tình yêu thương sẽ khơi dậy lòng biết ơn, bởi nó là cách chúng ta tự khắng định mình trên mọi phương diện, và nó còn có khả năng biến nôi đau của con người thành hạnh phúc. Khi ta biến sự hàm ơn thành hành động, nó sẽ mang đến cho ta niềm tin vào khả năng lan tỏa và sự hào phóng của tâm hồn. Biết ơn vì được yêu thương thật đáng trân trọng vì nó giúp ta thấy mình được sống, được hiện diện trên thế gian. Cũng như câu chuyện về Oprah chia sẻ về cảm giác ấm áp bà mang theo trọn đời, bạn cũng có thể bồi đắp cho mình một kho tàng kí ức đẹp như thế, thông qua những gì bạn làm bắt nguồn từ sự thấu cảm dành cho mọi người xung quanh. Đây chính là viên đá đầu tiên xây nền hạnh phúc. (La bàn hạnh phúc, Donald Altman, NXB Phụ nữ, 2020, tr.75-77) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. A. Nghị luận B. Thuyết minh C. Tự sự D. Miêu tả Câu 2. Trong đoạn trích, biết ơn được định nghĩa như thế nào? A. Biết ơn thường được định nghĩa là cảm xúc nội tại khi cảm thấy mình mang ơn một ai đó. B. Biết ơn thường được định nghĩa là trân trọng những gì người khác làm cho mình. C. Biết ơn thường được định nghĩa là cảm xúc nội tại khi cảm thấy mình mang ơn một ai đó, hoặc trân trọng những gì người khác làm cho mình. D. Biết ơn là ghi nhớ công ơn của những người xung quanh đối với bản thân mình. Câu 3. Theo đoạn trích, tại sao tác giả khẳng định Chịu ơn có sức ảnh hưởng mạnh m ? A. Bởi nó có thể kích thích hành động giúp đỡ người khác, cả trong trường hợp người dang tay giúp đỡ phải trả giá vì phải giúp người kia chẳng hạn. B. Bởi nó khơi dậy những hành động vì lòng trắc ẩn giữa người với người trong cuộc sống. Lòng biết ơn thật sự có thể kích thích hành động giúp đỡ người khác, cả trong trường hợp người dang tay giúp đỡ phải trả giá vì phải giúp người kia chẳng hạn. C. Bởi nó có thể kích thích hành động giúp đỡ người khác. D. Bởi nó khơi dậy những hành động vì lòng trắc ẩn giữa người với người trong cuộc sống. Câu 4. Trong đoạn trích, nếu nhận ra mình gặp khó khăn trong quá trình trải nghiệm cảm giác trân trọng hoặc biết ơn những gì xảy ra ở hiện tại, bạn nên làm gì? A. Hãy đền đáp bằng cách giúp đỡ người khác. B. Hãy nhớ những điều tốt đẹp đã tác động đến bạn. C. Hãy thử nhớ lại kí ức cũ, lúc bạn có cảm giác ấm áp trân trọng và biết ơn. D. Hãy nhớ đến điều tốt đẹp đã tác động đến bạn và trả ơn người đã giúp đỡ mình. Câu 5. Nêu cách hiểu về câu văn: Biết ơn vì được yêu thương thật đáng trân trọng vì nó giúp ta thấy mình được sống, được hiện diện trên thế gian. A. Khẳng định ý nghĩ thiêng liêng vì cảm giác biết ơn đem lại cho con người, nó giúp ta thấy mình được sống, được quan tâm và yêu thương, hình ảnh ta luôn hiện diện trong lòng mọi người. B. Khẳng định sự biết ơn giúp ta cảm nhận được tình yêu thương mà người khác mang lại cho bản thân mình. C. Khẳng định lòng biết ơn giúp ta thấy mình được sống, hiện diện trong trái tim những người xung quanh. D. Khẳng định lòng biết ơn giúp ta thêm yêu đời, thấy cuộc sống ý nghĩa hơn. Câu 6. Dòng nào sau đây thể hiện đầy đủ nhất nội dung của đoạn trích? A. Đoạn trích khẳng định thông điệp ý nghĩa với mỗi người: hãy luôn biết ơn và yêu thương những người xung quanh. B. Đoạn trích khẳng định sức mạnh của sự biết ơn trong cuộc sống con người. C. Đoạn trích thông qua câu chuyện của Oprah Winfrey để nhắn nhủ khi bạn có cảm giác mang ơn, bạn sẽ có xu hướng lan tỏa tình yêu thương đến những người xung quanh. D. Đoạn trích khẳng định ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống con người đồng thời nhắn nhủ mỗi người hãy biết mở rộng lòng mình, lan tỏa sự biết ơn và tình yêu thương đến những người xung quanh ta. Câu 7. Việc Oprah Winfrey sau này mỗi khi tôi gặp một cô gái nhỏ luôn dừng lại ngợi khen một điều gì đó nơi cô bé cho thấy điều gì? A. Muốn đem đến cho cô gái nhỏ giây phút huy hoàng như bản thân mình đã từng có. B. Sức mạnh của sự biết ơn giúp Oprah Winfre y muốn lan tỏa những điều tốt đẹp, muốn đem lại cho cô gái nhỏ cảm giác ấm áp, hạnh phúc vì mình tốt đẹp như bản thân Oprah Winfrey đã từng được đón nhận. C. Muốn cô gái nhỏ thêm tự tin vào chính bản thân mình. D. Muốn đem lại cho cô gái nhỏ cảm giác ấm áp, hạnh phúc vì mình tốt đẹp như bản thân Oprah Winfrey đã từng được đón nhận. Câu 8. Nêu tác dụng của dẫn chứng về Oprah Winfrey được sử dụng trong đoạn trích. Câu 9. Anh/ chị rút ra được những thông điệp, bài học gì từ đoạn trích? Câu 10. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày quan điểm của bản thân về việc phải làm thế nào để thể hiện lòng biết ơn? II. VIẾT (4.0 điểm) Viết bài luận về bản thân để đăng kí dự tuyển vào một trường đại học mà anh/ chị mơ ước. Hướng dẫn trả lời Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 C 0,5 3 D 0,5 4 C 0,5 5 A 0,5 6 D 0,5 7 B 0,5 8 Tác dụng của dẫn chứng về Oprah Winfrey được sử dụng trong đoạn trích: nhấn mạnh tầm quan trọng của sự biết ơn trong cuộc sống, giúp con người cảm thấy ấm áp, vui vẻ và muốn lan tỏa những yêu thương, những điều tốt đẹp đến mọi người xung quanh; làm tăng tính thuyết phục cho vấn đề nghị luận. 0,5 Phần Câu Nội dung Điểm 9 Học sinh rút ra những thông điệp, bài học từ đoạn trích; phù hợp chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Có thể theo hướng: mỗi người cần phải ghi nhớ công ơn của những người đã giúp đỡ, sẻ chia, yêu thương mình trong cuộc sống; cần lan tỏa lối sống yêu thương, biết trao đi những điều tốt đẹp mà bản thân đã được đón nhận; tránh lối sống vô ơn, vô cảm. 1,0 10 Học sinh có thể sử dụng các kiểu đoạn văn khác nhau: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích, song hành; bảo đảm yêu cầu về cấu trúc đoạn văn. Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp,, triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách để làm rõ vấn đề làm thế nào để thể hiện lòng biết ơn; bảo đảm hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Có thể theo hướng: luôn khắc ghi công ơn và cảm giác ấm áp khi mình được giúp đỡ; ý thức và nỗ lực hành động để báo đáp công ơn của người khác đối với mình, đồng thời biết quan tâm đến những người xung quanh; tránh lối sống vô ơn, thiếu ân nghĩa thủy chung, quay lưng với quá khứ và những người đã giúp đỡ bản thân mình,... 1,0 II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài luận về bản thân 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Viết bài luận về bản thân để đăng kí dự tuyển vào một trường đại học mà anh/ chị mơ ước. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được luận đề của bài viết, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục. Sau đây là một hướng gợi ý: Bài luận thể hiện được sự hiểu biết của bản thân về trường đại học và xác định rõ mục đích viết bài luận; thể hiện được những nét riêng về bản thân như cá tính, năng lực, trình độ, 2.5 thiên hướng, lựa chọn, quan điểm phù hợp với tiêu chí đào tạo của trường đại học; giới thiệu các thành tích của bản thân trong học tập và các hoạt động trải nghiệm (có minh chứng kèm theo), những sự kiện, kinh nghiệm mà người viết đã trải qua; có giọng điệu riêng phù hợp với đối tượng tiếp nhận; bài viết phải thuyết phục, truyền cảm hứng cho người đọc. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,5 e. Sáng tạo: bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. 0,5 2.2.5. Khảo sát tính cấp thiết của đề tài 2.2.5.1. Đối tượng khảo sát TT Đối tượng Số lượng 1 Giáo viên 25 2 Học sinh 15 Tổng 40 2.2.5.2. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất - Khảo sát tính cấp thiết của các phương pháp xây dựng đề kiểm tra định kì môn Ngữ văn lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) TT Giải pháp Mức độ cần thiết X (điểm) X Thứ bậc Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết 1 Phương pháp biên soạn đề phần Đọc 36 4 0 0 157 3.9 1 2 Phương pháp biên soạn đề phần Viết 33 7 0 0 153 3.83 1 X 3.87 - Khảo sát tính khả thi của các phương pháp xây dựng đề kiểm tra định kì môn Ngữ văn lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh (Chương trình giáo dục phổ thông 2018). TT Giải pháp Mức độ khả thi Điểm X Thứ bậc Rất khả thi Khả thi Bình thường Không khả thi 1 Phương pháp biên soạn đề phần Đọc 30 6 4 0 146 3.65 2 2 Phương pháp biên soạn đề phần Viết 32 6 2 0 150 3.75 1 Trung bình chung 3.7 *Nhận xét: - Số liệu tổng hợp ở bảng trên cho thấy mức độ khả thi của các phương pháp xây dựng đề kiểm tra định kì môn Ngữ văn lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) được người khảo sát đánh giá ở mức độ khả thi cao, thể hiện điểm trung bình chung của các giải pháp giáo dục là X = 3,77 và có 2/2 giải pháp có X > 3,5. - Mức độ khả thi được đánh giá theo thứ bậc như sau: Giải pháp: Phương pháp biên soạn đề phần Viết xếp thứ 1. Giải pháp: Phương pháp biên soạn đề phần Đọc xếp thứ 2. Như vậy, thông qua điều tra các giải pháp chúng tôi đưa ra đều được đánh giá rất khả thi và rất cần thiết. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp TT Giải pháp Cần thiết Khả thi X Thứ bậc X Thứ bậc 1 Phương pháp biên soạn đề phần Viết 3.9 1 3,65 2 2 Phương pháp biên soạn đề phần Đọc 3,83 2 3,765 1 Trung bình chung 3,87 3,7 Biểu đồ tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp PHẦN III: KẾT LUẬN Đề tài Phương pháp xây dựng đề kiểm tra định kì môn Ngữ văn lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh (Chương trình Giáo dục phổ thông 2018) có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn giảng dạy ở trường trung học phổ thông. Trong quá trình triển khai, chúng tôi đã đưa ra các phương hướng biên soạn và một số đề minh họa kiểm tra định kì nhằm đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Thông qua đó, giáo viên có thêm phương pháp, cách thức biên soạn đề và định hướng trong thực tiễn dạy học; đồng thời, học sinh có nguồn tham khảo, tiếp cận để học tập và rèn luyện kĩ năng kiểm tra, đánh giá theo chương trình mới. Đề tài còn có ý nghĩa trong hoạt động nghiên cứu khoa học, có thể theo một số hướng sau: - Việc triển khai đề tài không chỉ có ý nghĩa đối với chương trình lớp 10 mà còn là cơ sở quan trọng để xây dựng đề kiểm tra định kì theo hướng phát triển, phẩm chất năng lực môn Ngữ văn ở lớp 11 và lớp 12 (theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018). - Phương pháp thiết kế bài học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực Bên cạnh đó, đề tài có thể được áp dụng rộng rãi cho đối tượng giáo viên THPT và học sinh các khối lớp để đáp ứng yêu cầu kiểm tra đánh giá và hướng tới kì thi tốt nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2025. Trong quá trình thực hiện, chúng tôi đã nghiên cứu kĩ Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, khảo sát ba bộ sách để tìm những điểm gặp gỡ và khác biệt trong việc triển khai chương trình, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn dạy học, triển khai chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản hướng dẫn kiểm tra đánh giá... Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành khảo sát các văn bản thuộc các thể loại trong sách giáo khoa, đặc trưng và yêu cầu của các dạng bài nghị luận để tìm hiểu kĩ năng. Từ đó, chúng tôi biên soạn các dạng câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá định kì phù hợp với chương trình. Đó là quá trình làm việc khách quan, khoa học, nghiêm túc. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các em học sinh và những ai quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn, 2018. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tài liệu tìm hiểu chương trình môn Ngữ văn (trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018), 2019. 3. Nguyễn Cừ, Truyện cổ tích Việt Nam (Tuyển chọn và giới thiệu),, NXB Văn học, 2018. 4. Donald Altman, La bàn hạnh phúc, NXB Phụ nữ, 2020. 5. Sái Công Hồng - Lê Thái Hưng, Giáo trình kiểm tra đánh giá trong dạy học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017. 6. Nhiều tác giả, Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, Kết nối tri thức với cuộc sống, Tập 1, 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022. 7. Nhiều tác giả, Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, Chân trời sáng tạo, Tập 1, 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022. 8. Nhiều tác giả, Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, Cánh Diều, Tập 1, 2, NXB Đại học Huế, 2022. 9. Thơ Hữu Thỉnh, theo Thivien.net
File đính kèm:
skkn_phuong_phap_xay_dung_de_kiem_tra_dinh_ki_mon_ngu_van_lo.docx
SKKN Phương pháp xây dựng đề kiểm tra định kì môn Ngữ Văn Lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất năn.pdf