SKKN Rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh thông qua phân môn Tiếng Việt trong chương trình Ngữ Văn Lớp 11 THPT
Rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh thông qua dạy học tiếng việt là một trong những yêu cầu cần thiết trong đổi mới dạy học văn hiện nay. Bởi giao tiếp là một nhu cầu cơ bản của con người, có vai trò quan trọng trong các hoạt động của con người. Sự phát triển của xã hội hiện đại đòi hỏi con người phải có những kĩ năng giao tiếp cần thiết. Những kĩ năng này có thể được hình thành một cách tự giác hoặc tự phát trong cuộc sống trong hoạt động của mỗi người, tuy nhiên con người chỉ được trang bị một cách có hiệu quả những kĩ năng trên nếu được sống trong môi trường giáo dục phù hợp và mang tính khoa học.
Đối với lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông (THPT) giao tiếp là một hoạt động chủ đạo, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển nhân cách của các em trong độ tuổi này. Việc hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh đang là vấn đề được quan tâm trong nhà trường hiện nay, bởi lẽ, nó góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông là hoàn thành phát triển năng lực và nhân cách toàn diện cho học sinh. Thực tế cho thấy, học sinh THPT nói chung và học sinh THPT ở miền núi nói riêng, do hạn chế về điều kiện sống, môi trường giao tiếp, môi trường giáo dục, do ảnh hưởng của một số nét tâm lý như tự ti, thiếu mạnh dạn, không chú trọng học tập môn Ngữ văn nói chung và phân môn tiếng Việt nói riêng nên có nhiều hạn chế nhất định như: kĩ năng diễn đạt, kĩ năng sử dụng phương tiện giao tiếp, kĩ năng làm chủ quá trình giao tiếp, kĩ năng đọc, nghe, nói, viết
Trong khi đó việc hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh của các giáo viên dạy học dạy học Ngữ văn nói chung và dạy phân môn tiếng Việt nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, kết quả giáo dục còn nhiều hạn chế, việc tổ chức các hoạt động giáo dục chưa thực sự có hiệu quả…. Vậy làm thế nào để học sinh phát huy được năng lực giao tiếp, nâng cao hiệu quả giờ dạy học phân môn tiếng Việt là một vấn đề cấp thiết. Trong những năm gần đây, đã có không ít những hội thảo chuyên môn, những tài liệu của các nhà giáo dục, các SKKN của GV biên soạn để hỗ trợ cho quá trình dạy học môn Ngữ văn cho học sinh THPT nói chung và phân môn tiếng Việt nói riêng. Tuy nhiên, nhiều tài liệu trong số đó đã viết cách đây khá lâu nên không còn phù hợp với xu thế thời đại, theo hướng mới của Bộ. Một số ít sách báo, SKKN hướng dẫn HS rèn kĩ năng giao tiếp nhưng chủ yếu nặng về kiến thức lí thuyết, nhiều tài liệu được viết với nội dung và cách thức giống nhau, chưa bám sát vào những khó khăn trên thực tế mà HS mắc phải để từ đó xây dựng những biện pháp phù hợp, hiệu quả cho các em.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh thông qua phân môn Tiếng Việt trong chương trình Ngữ Văn Lớp 11 THPT

ối tượng ứng dụng Đề tài áp dụng chủ yếu cho giáo viên và học sinh trong việc dạy – học phần tiếng Việt nói chung, dạy và học phần tiếng Việt (Ngữ văn THPT) nói riêng 1.3.3. Hiệu quả Đề tài đã được thể nghiệm tại trường THPT Đặng Thúc Hứa, trong năm học 2021-2022, đem lại những hiệu quả thiết thực cho việc đổi mới phương pháp dạy học phần tiếng Việt (Ngữ văn THPT) nhằm nâng cao khả năng giao tiếp cho HS. Các em đã nhận thức được vai trò của kiến thức Tiếng việt với việc hình thành các kĩ năng giao tiếp, từ đó, nâng cao ý thức học tập và thực hành nhiều hơn để rèn luyện và phát huy khả năng nói, viết của mình. Đồng thời biết cách vận dụng kiến thức tổng hợp từ phần tiếng Việt vào các tình huống giao tiếp cụ thể, tránh “lãng phí kiến thức” đã học Với riêng bản thân tôi, quá trình thực hiện đề tài, tôi đã thu nhận cho mình nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. Tôi nhận thấy, việc dạy – học các môn học nói chung, môn Ngữ văn và phần tiếng Việt nói riêng, cơ bản đều phải lấy việc hình thành kĩ năng, năng lực giao tiếp, rèn luyện kĩ năng nói - viết làm mục tiêu. Riêng đối với hợp phần tiếng Việt, hình thành được thói quen sử dụng ngôn ngữ, nâng cao khả năng giao tiếp cho các em để phục vụ cho cuộc sống thực tế quan trọng và cần thiết hơn là cung cấp kiến thức cho học sinh một cách bị động, chủ yếu là toàn 46 lí thuyết. Qua đó, tôi càng nhận thấy vai trò quan trọng của dạy học Tiếng việt trong việc hình thành kĩ năng giao tiếp của HS. 2. Kiến nghị 2.1. Với giáo viên Nâng cao chất lượng cho giờ dạy học tiếng Việt, từ đó rèn luyện cho HS kĩ năng nói - viết là trách nhiệm chính của GV Ngữ văn. HS chỉ được học tiếng Việt 45 hay 90 phút trong tuần, phần lớn các em để ý, học hỏi cách giao tiếp, trình bày của chính GV dạy bộ môn. Vì vậy, thầy cô giáo cần quan tâm đến nói, viết đúng chuẩn để tạo môi trường tiếng Việt lành mạnh cho các em học tập, noi gương Để dạy học tiếng Việt nhằm nâng cao khả năng giao tiếp, rèn luyện kĩ năng nói - viết thành công GV cần có sự chuẩn bị chu đáo. GV cần chuẩn bị kế hoạch dạy, thiết kế giáo án với những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với cả nội dung bài học và đặc điểm đối tượng HS. Quan trọng hơn hết là GV phải xây dựng được các tình huống giao tiếp để học sinh thực hành giao tiếp. Tình huống này có thể xuất hiện trong các ví dụ, các bài tập được bổ sung thêm, có cân nhắc đến sự phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, nơi sống, mối quan tâm của người học. Tình huống giao tiếp cũng có thể được phát triển thêm từ các ví dụ, bài tập trong SGK. Các phương pháp, hình thức dạy học được lựa chọn phải đáp ứng tiêu chí rèn luyện kĩ năng giao tiếp nghe nói đọc viết cho HS. Ngoài ra, GV phải soạn một số yêu cầu cần thiết cho HS làm việc trước ở nhà. Cần lưu ý rằng những yêu cầu về nhà này không nên chỉ đơn giản là những câu hỏi lí thuyết mà HS chỉ cần đọc SGK là trả lời được. Yêu cầu về nhà có thể chỉ là tìm hiểu một vấn đề nhỏ của bài học nhưng phải có tác dụng khơi gợi ở HS khả năng tìm tòi, tự nghiên cứu, sưu tầm hoặc đòi hỏi ở HS tinh thần làm việc tập thể. - Giáo viên cần đổi mới cách dạy, cách kiểm tra – đánh giá theo hướng phù hợp với tâm lý, trình độ của người học, tránh gây nhàm chán trong mỗi tiết học, phát huy khả năng sáng tạo, kích thích niềm đam mê cho học sinh. Giáo viên cũng cần định hướng học sinh trong việc sử dụng sách tham khảo; quan tâm đến những điểm yếu kém và bù lấp những lỗ hổng kiến thức cho học sinh; chỉ ra những cái hay cái đẹp và những lợi ích thiết yếu trong tiếng Việt để giúp các em hứng thú hơn với môn học này. 2.2. Với học sinh - Cần nâng cao nhận thức cá nhân về vị trí, vai trò của phân môn tiếng Việt trong việc hình thành năng lực giao tiếp, rèn kĩ năng nói, kĩ năng viết cho bản thân. Từ đó, thay đổi tư duy, cách học để không coi tiếng Việt là phân môn bắt buộc để học đối phó. - Chủ động học tập, rèn luyện năng lực giao tiếp của bản thân. Trong quá trình học tập phải mạnh dạn giải quyết bài tập, tập vận dụng kiến thức lí thuyết được học vào nói, viết hàng ngày. 47 - Tích cực tham gia các cuộc thi do lớp trường phát động như thi làm báo tường, tập làm Mc để mài sắc năng lực ngôn ngữ cá nhân. 2.3. Với các cấp quản lý - Đổi mới cách thức tổ chức quản lý trong Nhà trường, cách kiểm tra đánh giá theo hướng giao tiếp. Đánh giá cao của người quản lí đối với những GV có đầu tư cao cho chuyên môn, mạnh dạn đổi mới cách dạy học theo hướng phát triển năng lực, bám vào kĩ năng giao tiếp sẽ giúp GV nhiệt tình hơn với nghề. Khi dự giờ, người quản lí không nên cứng nhắc đánh giá GV theo khuôn mẫu: trình tự các bước lên lớp, dạy đủ nội dung, đúng giờ, lớp học không ồnmà không nhìn thấy hoặc phủ nhận những đổi mới, dụng công của người đứng lớp thì sẽ dần dần thiêu rụi nhiệt tâm, nỗ lực đổi mới ở người thầy và khiến họ khó lòng thay đổi được mục tiêu, phương pháp dạy học. - Cơ sở vật chất đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi ban đầu cho GV thực hiện các kế hoạch dạy học, HS có môi trường học tập tốt. Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của tôi, mong được cùng đồng nghiệp chia sẻ, góp ý. Thiết nghĩ, việc đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu xã hội, hoàn thiện về kĩ năng giao tiếp, nghe nói đọc viết không phải là công việc của riêng ai. Tôi xin trân trọng cảm ơn những đóng góp của quý vị! 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), Ngữ văn 10, 11, 12. NXB Giáo dục, H, 2006. 2. Lê A, Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh, Giáo trình Phương pháp dạy học tiếng Việt, NXB Giáo dục, H, 1995 Nguyễn Trí - Lê A – Lê Phương Nga, Giáo trình Phương pháp dạy học tiếng Việt, tập hai NXB Giáo dục, H, 2000. 3. Nguyễn Viết Chữ, Về việc bồi dường kĩ năng đọc, nói, nghe, viết cho học sinh trong dạy học Ngữ Văn, Tạp chí Giáo dục, số 172, 2007. 4. Nguyễn Trí, Một số vấn đề dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở tiểu học, Nxb Giáo dục , 2009 5. Luật giáo dục Việt Nam (2005). 49 PHỤ LỤC Phụ lục 1. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GV NGỮ VĂN THPT Để phục vụ tốt hơn công tác giảng dạy phần tiếng Việt ở bậc THPT trong SGK Ngữ văn, chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô qua phiếu tham khảo ý kiến, mong thầy cô trả lời dựa trên thực tế giảng dạy của cá nhân ở trường THPT Câu 1: Sau gần 10 năm thực hiện chương trình và SGK Ngữ văn THPT hiện hành, theo thầy/cô, phần tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn THPT hiện nay như thế nào A, Phù hợp về dung lượng kiến thức và đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo yêu cầu tích hợp đối với môn học B, Chưa phù hợp về dung lượng kiến thức và chưa đảm bảo tính hệ thống, chưa đảm bảo yêu cầu tích hợp đối với môn học Câu 2: Trong bộ môn Ngữ văn, thầy cô thấy bản thân dạy phần nào là khó khăn nhất? Nêu rõ lí do A, Đọc hiểu văn bản. B, tiếng Việt. C, Làm văn. Câu 3: Trong quá trình giảng dạy phần tiếng Việt cho HS, GV thấy HS yếu những kĩ năng nào nhất? Nêu một vài biểu hiện cụ thể A, Kĩ năng nghe. B, Kỹ năng nói. C, Kỹ năng đọc D, Kỹ năng viết Câu 4: Nêu các biện pháp theo thầy cô có thể nâng cao hiệu quả việc học tiếng Việt . 50 Phụ lục 2 PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH THPT Để phục vụ tốt hơn công tác giảng dạy phần tiếng Việt ở bậc THPT trong SGK Ngữ văn, chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô qua phiếu tham khảo ý kiến, mong các em trả lời dựa trên thực tế học tập ở trường THPT Câu 1: Khi học tiếng Việt, em cảm thấy nội dung kiến thức bài học như thế nào? A, Vừa phải, không khó cũng không dễ B, Nhiều, khó hiểu C, Chưa gắn với thực tiễn, học chỉ mang tính chất “cho biết”, cho có mà không áp dụng được vào đời sống Câu 2: Cách dạy của GV khi dạy học hợp phần tiếng Việt trong SGK Ngữ văn như thế nào A, Giáo viên dạy kĩ, thêm ví dụ B, GV bỏ qua phần tiếng Việt C, GV dạy qua loa, khó hiểu. Câu 3: Dù đã học và nắm được các yêu cầu sử dụng ngôn ngữ tiếng Viêt trong giao tiếp hằng này nhưng các em vẫn yếu kĩ năng nào nhất A, Nghe - đọc B, Nói - viết C, Nghe - viết C, Đọc - nói. Câu 4: Em hãy thử đề xuất một số ý kiến để môn tiếng Việt trở nên hấp dẫn hơn .. 51 Phụ lục 3. KẾT QUẢ THU NHẬN TỪ PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA GV THPT TRONG VIỆC DẠY – HỌC TIẾNG VIỆT. Kết quả khảo sát câu hỏi Câu 1: Trường Câu hỏi THPT Đặng Thúc Hứa (10 GV) THPT Đặng Thai Mai (4 GV) THPT Nguyễn Sĩ Sách (5 GV) Tổng hợp kết quả Sau gần 10 năm thực hiện chương trình và SGK Ngữ văn THPT hiện hành, theo thầy/cô, phần tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn THPT hiện nay như thế nào Phù hợp về dung lượng kiến thức và đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo yêu cầu tích hợp đối với môn học 4 2 2 8 Chưa phù hợp về dung lượng kiến thức và chưa đảm bảo tính hệ thống, chưa đảm bảo yêu cầu tích hợp đối với môn học 6 2 3 11 52 Kết quả khảo sát Câu 2: Trường Câu hỏi THPT Đặng Thúc Hứa (10 GV) THPT Đặng Thai Mai (4 GV) THPT Nguyễn Sĩ Sách (5 GV) Tổng hợp kết quả Trong bộ môn Ngữ văn, thầy cô thấy bản thân dạy phần nào là khó khăn nhất? Đọc hiểu văn bản 2 0 1 3 tiếng Việt 5 3 3 11 Làm văn 3 1 1 5 Nêu rõ lí do tiếng Việt khó dạy nhất vì nhiều kiến thức, chưa có phương án dạy học hữu hiệu, HS không chú ý tiếng Việt khó dạy nhất vì các kiểu bài rất đa dạng, không thể quy về những kiểu dạng cụ thể HS chỉ thích đọc hiểu văn bản, coi nhẹ phần tiếng việt vì không có tính thực tiễn 53 Kết quả khảo sát câu Câu 3: Trường Câu hỏi THPT Đặng Thúc Hứa (10 GV) THPT Đặng Thai Mai (4 GV) THPT Nguyễn Sĩ Sách (5 GV) Tổng hợp kết quả Trong quá trình giảng dạy phần tiếng Việt cho HS, GV thấy HS yếu những kĩ năng nào nhất? Nêu một vài biểu hiện cụ thể Kỹ năng nghe 0 0 0 0 Kỹ năng nói 4 (lúng túng khi diễn đạt, nói như viết, không biết trình bày ý tưởng bằng ngôn ngữ) 2 (phát âm chưa chuẩn, nói ngọng) 3 (diễn đạt không mạch lạc, rối rắm, các ý sắp xếp thiếu logic) 9 Kỹ năng đọc 2 (Đọc chậm, không biết ngắt nghỉ đúng chỗ, không diễn cảm) 0 1 (đọc sai lỗi chính tả, không chú ý đến ngữ cảnh) 3 Kỹ năng viết 4 (hình thức trình bày sơ sài, lập luận không chặt chẽ, thiếu liên kết) 2 (câu cú dài dòng, cả văn bản không có dấu chấm phẩy) 1 (lỗi chính tả nhiều, viết sai phong cách văn bản) 7 54 Kết quả khảo sát Câu 4 Trường Câu hỏi THPT Đặng Thúc Hứa (10 GV) THPT Đặng Thai Mai (4 GV) THPT Nguyễn Sĩ Sách (5 GV) Nêu các biện pháp theo thầy cô có thể nâng cao hiệu quả việc học tiếng Việt Ý kiến của cac GV - “Ở mỗi phần giảng trong SGK nên có một ngữ liệu, VD dẫn chứng, phân tích để HS dễ hình dung, đưa những bài học tiếng Việt có tính thiết thực vào SGK.” - “Người dạy tiếng Việt cần có phương pháp tốt: dạy ngắn gọn, dễ hiểu, ứng dụng nhiều bài tập thực tế, hình ảnh sinh động.” - “Các bài cần dạy hướng vào dạy thực hành, giao tiếp trong - “Thêm bài tập, thêm VD.” - “Nên cho nhiều VD từ thực tế vào SGK để minh họa nội dung bài học. ” - “Các bài tập sau mỗi bài học tiếng Việt nên lấy từ thực tế.” - chú ý đến tâm sinh lí của HS chọn nhiều bài tập có tình huống, tăng nhiều giờ thực hành.” - “Sưu tầm nhiều câu chuyện hay, vui của tiếng Việt đưa vào SGK để kích thích tư duy HS, đồng thời giúp HS thư giãn.” 55 Phụ lục 4. KẾT QUẢ THU NHẬN TỪ PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA HS TRONG VIỆC DẠY – HỌC TIẾNG VIỆT. Kết quả khảo sát câu hỏi Câu 1: Trường Câu hỏi THPT Đặng Thúc Hứa (60 HS) THPT THPT Đặng Thai Mai (40 HS) THPT THPT Nguyễn Sĩ Sách (50 HS) Tổng hợp kết quả Khi học tiếng Việt, em cảm thấy nội dung kiến thức bài học như thế nào? Vừa phải, không khó cũng không dễ 10 5 15 30 Nhiều, khó hiểu 25 15 20 60 Chưa gắn với thực tiễn, học chỉ mang tính chất “cho biết”, cho có mà không áp dụng được vào đời sống 25 20 15 60 Kết quả khảo sát câu hỏi Câu 2 Trường Câu hỏi THPT Đặng Thúc Hứa (60 HS) THPT THPT Đặng Thai Mai (40 HS) THPT THPT Nguyễn Sĩ Sách (50 HS) Tổng hợp kết quả Cách dạy của GV khi dạy học hợp phần tiếng Việt trong SGK Ngữ văn như thế nào Giáo viên dạy kĩ, thêm ví dụ 15 15 20 50 GV dạy qua loa, chỉ chủ yếu dạy đọc hiểu văn bản 45 25 30 100 56 Kết quả khảo sát câu hỏi Câu 3 Trường Câu hỏi Đặng Thúc Hứa (60 HS) THPT Đặng Thai Mai (40 HS) THPT THPT Nguyễn Sĩ Sách (50 GV) Tổng hợp kết quả Dù đã học và nắm được các yêu cầu sử dụng ngôn ngữ tiếng Viêt trong giao tiếp hằng này nhưng các em vẫn yếu kĩ năng nào nhất Nghe - đọc 10 5 10 25 Nói - viết 30 20 20 70 Nghe - viết 10 5 10 25 Đọc - nói 10 10 10 30 Kết quả khảo sát câu hỏi Câu 4 Trường Câu hỏi THPT Đặng Thúc Hứa (60 HS) THPT Đặng Thai Mai (40 HS) THPT Nguyễn Sĩ Sách (50 HS) Em hãy thử đề xuất một số ý kiến để môn tiếng Việt trở nên hấp dẫn hơn Ý kiến của cac HS - “Nội dung bài học tiếng Việt nên bám sát thực tế cuộc sống hiện nay. Phải có những bài tập thực tế để HS thực hành nói với nhau” - “Nên cho nhiều VD mang tính thực tế, sinh động và phù hợp với tâm lý lứa tuổi của chúng em.” - “GV cần dạy kĩ chỗ khó hiểu, cho thêm bài tập, VD bám sát bài học và thực tế.” - “tiếng Việt nên học ở phòng có máy chiếu để xem các đoạn video clip có tình huống giống nội dung bài học, qua lời thoại của các nhân vật chúng em dễ hiểu nghĩa của câu nói, nhớ lâu nội dung bài học, tâm lí học cũng thoải mái.” - “GV đứng lớp cần tạo sự thoải mái cho HS, cho thêm nhiều VD vui vui để gây hứng thú cho HS, tránh tình trạng gây mê HS.” - “Nên có nhiều hình ảnh minh họa trong SGK để bài học trở nên hấp dẫn hơn.” - “Trong khi học nên tổ chức thêm vài trò chơi.” - “Cho nhiều VD thực tế có liên quan đến nội dung bài học và gần gũi với HS.” - “Nên để cho HS thảo luận nhóm. Cho HS tập nói để mạnh dạn, tự tin.” - “GV nên tìm thêm nhiều VD hấp dẫn liên quan đến bài học. Như thế sẽ giúp chúng em khắc sâu thêm kiến thức.” - “GV nên tìm cách để HS nhận ra những gì mình cần học và sử dụng nhiều phương tiện dạy học để dễ dàng truyền đạt. ” (Các HS khác không có ý kiến) 57 Phụ lục 5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI Giáo viên đang thực nghiệm giờ dạy Sản phẩm báo cáo của nhóm 1 58 GV đang hỗ trợ nhóm 3 Nhóm 4 đang thực hiện cuộc phỏng vấn nhanh HS đang đối thoại Hoạt động của nhóm 2 59 Cuộc thi đua giữa các nhóm HS đóng vai phóng viên GV đang quan sát các nhóm 60
File đính kèm:
skkn_ren_ki_nang_giao_tiep_cho_hoc_sinh_thong_qua_phan_mon_t.pdf