SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh Lớp 8, 9 tại Trường THCS TTNC Bò & Đồng cỏ Ba Vì

Ngữ văn là một bộ môn quan trọng đối với cấp THCS nói riêng và mỗi người học sinh nói chung. Nhưng làm thế nào để học môn Ngữ văn thật tốt, viết một bài văn hay đó lại là một câu hỏi cần được giải đáp. Văn chương khơi gợi những tình cảm cao đẹp tiềm ẩn trong tâm hồn con người. Thật đáng buồn nếu con người Việt Nam hiện đại giỏi về kiến thức tự nhiên, xã hội mà lại thiếu một trái tim biết yêu cái đẹp và giàu lòng yêu thương.

Trong môn Ngữ văn ở trường THCS thì phân môn Tập làm văn đóng một vai trò quan trọng. Những năm trước đây, số tiết viết bài lấy điểm hệ số 2 nhiều hơn so với phân môn Văn bản và Tiếng Việt. Đơn cử trong chương trình Ngữ văn lớp 9 sẽ có tới 6 bài làm văn trong hai học kì, Ngữ văn 8 là 5 bài, chưa kể bài kiểm tra cuối kì. Và số điểm trong bài kiểm tra học kì đối với phân môn Tập làm văn tương đối cao (chiếm khoảng 50 – 60% số điểm toàn bài). Không chỉ quan tâm đến mảng nghị luận văn học, trong những năm gần đây kiểu văn nghị luận xã hội đã được chú trọng trong các nhà trường trung học. Bởi văn nghị luận đã trở thành tiêu chí đánh giá đối với học sinh không chỉ trong những bài kiểm tra, thi học sinh giỏi, thi vào lớp 10 và ngay cả thi tốt nghiệp THPT rồi đến kì thi Đại học. Sự chuyển biến này là cơ hội và cũng là thách thức đối với học sinh. Một thời gian khá dài, làm văn trong nhà trường chỉ tập trung vào nghị luận văn học khiến cho học sinh cảm thấy văn chương xa rời thực tế cuộc sống. Rèn luyện văn nghị luận xã hội giúp học sinh không chỉ hoàn thiện kĩ năng trình bày quan điểm của mình, mà còn cung cấp tri thức vô cùng phong phú về những vấn đề xã hội.

Thế nhưng thách thức đặt ra đối với học sinh và giáo viên cũng không phải là nhỏ. Học sinh quá quen với tư duy văn học, kiến thức về xã hội còn hạn chế, tài liệu tham khảo nghị luận xã hội không nhiều, kĩ năng làm bài chưa thuần thục, dung lượng một bài không được quá dài, chỉ được viết trong một thời gian ngắn về một vấn đề trong cuộc sống chứ không phải cố định ở một văn bản trong sách giáo khoa...Tất cả những điều đó tạo nên áp lực, gây khó khăn cho học sinh. Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 8,9, tuy giáo viên đã giúp học sinh nắm các yêu cầu khi viết đoạn văn, cách làm đoạn văn nghị luận theo từng dạng nhưng việc nắm được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề của đoạn văn và một số cách trình bày nội dung và kĩ năng viết đoạn của học sinh nói chung, của trường THCS TTNC Bò & ĐC Ba Vì nói riêng còn nhiều hạn chế. Thực trạng ấy làm cho nhiều giáo viên phải trăn trở, suy nghĩ.

Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng của việc làm bài nghị luận ở trường THCS hiện nay, để tạo tiền đề cho việc học và làm văn của các em ở các bậc học tiếp theo, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 8, 9 THCS”. Nhằm trao đổi với đồng nghiệp một vài kinh nghiệm, một số phương pháp viết đoạn văn nghị luận xã hội theo từng dạng cụ thể qua đó giúp cho học sinh lớp 8, 9 củng cố kiến thức, kĩ năng, nắm vững hơn phương pháp làm kiểu bài này, với mong muốn nâng cao chất lượng bài thi, bài kiểm tra và đặc biệt thi vào lớp 10 THPT và thi học sinh giỏi môn Ngữ văn.

docx 16 trang Trang Lê 11/09/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh Lớp 8, 9 tại Trường THCS TTNC Bò & Đồng cỏ Ba Vì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh Lớp 8, 9 tại Trường THCS TTNC Bò & Đồng cỏ Ba Vì

SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh Lớp 8, 9 tại Trường THCS TTNC Bò & Đồng cỏ Ba Vì
.
+ Tư tưởng có tính hai mặt: sự chờ đợi.
- Hiện tượng đời sống:
+ Tích cực: tiếp sức mùa thi, hiến máu nhân đạo.
+ Tiêu cực: bạo lực học đường, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông.
+ Có cả tích cực và tiêu cực: sử dụng mạng xã hội, thiết bị điện tử.
Bước 2: Xác định yêu cầu trọng tâm của đề để viết đoạn văn nghị luận
Như đã đề cập trong phần trên, khi đưa ra yêu cầu viết đoạn văn thì đề được ra sẽ không làm khó người viết trình bày hết những nội dung cần viết như một bài văn nghị luận. Mỗi đề thi thường sẽ có một yêu cầu cụ thể về việc người viết cần tập trung vào phần viết nào của vấn đề nghị luận. Chẳng hạn, trong đề thi Ngữ văn trong kì thi THCS của SGD Hà Nội năm 2019 có yêu cầu câu viết đoạn văn như sau: Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ ( khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám phá khả năng của chính mình?
Như vậy, trong đề văn trên, yêu cầu trọng tâm là hiểu vai trò, ý nghĩa của hoàn cảnh khó khăn đối với việc khám phá khả năng của bản thân mỗi người, tức là trong bài viết, người viết cần xoáy sâu vào việc bày tỏ quan điểm cá nhân ( đồng ý/ không đồng ý) tác dụng, giá trị  mà đức tính ấy mang lại cho cuộc sống con người. 
Như vậy, với bất kì một đề thi nào được ra, để xác định đúng yêu cầu đề, người viết cần tìm được từ chìa khóa xuất hiện trong đề. Chẳng hạn như:
 + Giải thích, nêu nguyên nhân : tại sao, do đâu, trình bày nguyên nhân, trình bày cách hiểu, giải thích
 + Nêu ý kiến cá nhân: đồng tình hay không đồng tình, nêu suy nghĩ cá nhân, trình bày ý kiến bản thân
+ Bàn nội dung: nêu ý nghĩa, nêu giá trị
+ Đưa giải pháp: làm thế nào, làm sao, điều cần làm
Mỗi từ chìa khóa sẽ là một gợi ý để học sinh có định hướng đúng và viết tốt phần đoạn văn.
Bước 3: Tìm ý cho đoạn văn trong cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 
 Sau khi xác định được trọng tâm cần viết trong đoạn, chúng ta có thể lên ý tưởng về những điều cần viết xoay quanh vấn đề cần viết. Bước này cần được thực hiện trên giấy nháp để khi người viết không bị quên và bỏ sót những điều đã suy nghĩ trong đầu. Đồng thời, khi xác định những ý cần viết, người viết cũng nên dành chút thời gian để suy nghĩ về những dẫn chứng để minh họa cho phần lí lẽ của mình. Cách đơn giản để có thể tìm được ý cho phần viết là thử tự đặt và trả lời các câu hỏi, chẳng hạn như:
+ Vấn đề đặt ra được hiểu như thế nào?.
+ Tại sao lại cần có/ không nên có có vấn đề đó trong cuộc sống?.
+ Vấn đề đặt ra cần được đồng tình/ phản đối hay có chỗ đồng tình, có chỗ phản đối?.
+ Vấn đề có những biểu hiện như thế nào trong cuộc sống?.
+ Cần phải làm những gì để ngăn chặn/ phát huy vấn đề trên?.
Bước 4: Viết các phần cụ thể của đoạn văn nghị luận xã hội 
- Tạo mở đoạn trong cách viết đoạn văn nghị luận
Với phần mở đoạn, ta nên trực tiếp đi vào vấn đề thay vì dẫn dắt dài dòng, lan man. Học sinh nên mở đoạn trong phạm vi 1 câu vì giới hạn viết chỉ là một đoạn văn ngắn. Người viết có thể trích dẫn câu nói trong đề rồi dẫn dắt ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề nghị luận.
- Tạo thân đoạn trong cách viết đoạn văn nghị luận
Trong phần này, học sinh cần xác định đúng yêu cầu đề thông qua các từ khóa. Từ việc xác định đúng từ khóa, người viết chọn phần viết phù hợp để triển khai cụ thể yêu cầu đó. Đó có thể là phần giải thích, nêu nguyên nhân, cũng có thể là phần viết về ý nghĩa hay trình bày những giải pháp.
Trong khi triển khai, để làm rõ các ý trình bày trong bài viết cần phải có cơ sở để giúp người đọc, người nghe thuyết phục. Lúc này, học sinh cần đưa ra các dẫn chứng từ thực tế. Tránh trường hợp kể dẫn chứng quá dài dòng, học sinh nên nêu ngắn gọn theo hình thức tóm tắt dẫn chứng. Nên chọn ít nhất 1 – 2 dẫn chứng để minh chứng cho điều đã viết. Khi đưa ra dẫn chứng là người viết đang thể hiện được việc “nói có sách, mách có chứng”, có như vậy mới có thể tạo được lòng tin cho người đọc về phần viết của mình.
Sau đây là những gợi ý cần trình bày cho từng dạng đề:
 Dạng đề giải thích, nêu nguyên nhân:
+ Giải thích ngắn gọn vấn đề được yêu cầu nghị luận.
+ Nêu nguyên nhân trên hai cơ sở: Khách quan và chủ quan.
+ Nêu 1 – 2 dẫn chứng chứng minh.
Dạng đề nêu biểu hiện, thực trạng:
+ Trình bày biểu hiện của vấn đề trên phương diện từ nhỏ đến lớn (cá nhân, tập thể, cộng đồng)
+ Nêu 1 – 2 dẫn chứng về biểu hiện đó trong cuộc sống.
Dạng nêu ý kiến cá nhân:
+ Trả lời rõ ràng: đồng tình hay không đồng tình, đồng tình một phần hay phản đối.
+ Lí giải vì sao đưa ra ý kiến trên. Ý kiến cá nhân được khuyến khích trình bày nhưng phải dựa trên cơ sở của chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
+ Nêu 1 – 2 dẫn chứng để làm sáng tỏ ý kiến.
Dạng đề nêu ý nghĩa, giá trị vấn đề:
+ Nêu những ý nghĩa của vấn đề đối với bản thân, tập thể, xã hội.
+ Nêu ý nghĩa của vấn đề theo trục thời gian: quá khứ, hiện tại và tương lai.
+ Nêu 1 – 2 dẫn chứng để tăng tính thuyết phục.
Dạng đề nêu giải pháp:
+ Đề xuất giải pháp: với cộng đồng, xã hội và mỗi cá nhân.
+ Nêu 1 – 2 dẫn chứng.
- Tạo kết đoạn trong cách viết đoạn văn nghị luận
Viết trong một câu văn và trong câu văn nên chuyển tải thông điệp để tạo điểm nhấn. Câu kết đoạn cũng có thể trích lại một lời phát biểu, một câu nói của người nổi tiếng để mang lại ấn tượng và hiệu quả. 
* Cấu trúc một số dạng đề cụ thể:
* Ví dụ về các bước làm một đề cụ thể:
Ví dụ 1: 
   “Ta đi trọn kiếp con người
 Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”
 (Nguyễn Duy).
 Từ ý thơ trên, hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về tấm lòng người mẹ.
Với đề này, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập dàn ý theo gợi ý sau:
- Giải thích ý nghĩa câu thơ của Nguyễn Duy : “Lời mẹ ru” biểu tượng cho tình yêu thương vô bờ mà mẹ dành cho con. Cách nói “đi trọn kiếp” cũng “không đi hết”. Khẳng định tình mẹ là vô cùng thiêng liêng cao cả và bất tử, là bao la vô tận không sao có thể đền đáp được...Từ đó khẳng định: Tấm lòng của mẹ thật bao la, lớn lao.
- Biểu hiện, bàn về tấm lòng của mẹ:
+ Ban cho con hình hài, muốn con khôn lớn, khoẻ mạnh về vóc dáng, bằng sự chăm sóc ân cần, chu đáo.
+ Là người dạy con từ những kĩ năng sống đến đạo lí làm người.
+ Là vị quan toà đầy lương tâm, trách nhiệm, chỉ bảo phân tích xác đáng những sai trái, lỗi lầm.
+ Là bến đỗ bình yên đón đợi con sau những dông bão cuộc đời.
+ Là bệ phóng xây dựng niềm tin, khát vọng...để con bay cao, bay xa (lấy dẫn chứng).
- Ý nghĩa :Tình yêu và đức hy sinh của mẹ là sức mạnh để giúp con vượt lên khó khăn trong cuộc sống, giúp con sống tốt hơn.
- Tuy nhiên trong thực tế, có những người mẹ thể hiện tình thương con không đúng cách (nuông chiều, giấu đi cái xấu, lỗi lầm...), hay có những người mẹ vô trách nhiệm (bỏ rơi, đánh đập con...), những người mẹ ấy đáng bị phê phán.
- Bài học về nhận thức và hành động :
 Liên hệ bản thân, cảm nhận sâu sắc tấm lòng người mẹ với con cái, tình cảm của con với cha mẹ.
Ví dụ 2: “Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp”. Viết một đoạn văn nghị luận (Khoảng 2/3 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em được gợi ra từ hiện tượng trên.
Với dạng bài này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập theo ý.
- Giải thích hiện tượng: là hiện tượng có thể bắt gặp trong thiên nhiên, gợi tả sức chịu đựng, sức sống kì diệu của những loài cây “vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp” ngay trong “một vùng sỏi đá khô cằn” (có thể đi từ việc giải thích từ ngữ: Vùng sỏi đá khô cằn, chỉ sự khắc nghiệt của môi trường sống; loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm thật đẹp; sự thích nghi, sức chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp).
- Trình bày suy nghĩ:
Hiện tượng thiên nhiên nói trên gợi suy nghĩ về vẻ đẹp của con người trong bất cứ hoàn cảnh nghiệt ngã nào vẫn thể hiện nghị lực phi thường, sức chịu đựng và sức sống kì diệu nhất. Đối với họ nhiều khi sự gian khổ, khắc nghiệt của hoàn cảnh lại chính là môi trường để tôi luyện, giúp họ vững vàng hơn trong cuộc sống. “Những chùm hoa thật đẹp” “Những chùm hoa trên đá” (Thơ: Chế Lan Viên). Thành công đạt dược thật có giá trị vì nó là kết quả của những cố gắng phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi. Vẻ đẹp của những cống hiến, những thành công mà họ dâng hiến cho cuộc đời lại càng có ý nghĩa hơn, càng “rực rỡ” hơn...
 - Liên hệ thực tế : Không có ai ở Việt Nam không biết đến thầy Nguyễn Ngọc Kí đã bị liệt cả hai tay, nhưng anh đã kiên trì luyện tập biến đôi bàn chân thành đôi bàn tay kì diệu viết những dòng chữ đẹp, học tập trở thành nhà giáo, nhà thơ...
 - Nêu tác dụng, ảnh hưởng, bài học rút ra từ hiện tượng :
 Những con người với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luôn là niềm tự hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên và thậm chí cảnh tỉnh những ai chưa biết chấp nhận khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống.
3.4. Hướng dẫn học sinh cách tìm dẫn chứng cho bài văn nghị luận xã hội.
Để chứng minh một cách thuyết phục cho các luận điểm của một bài văn nghị luận xã hội, người viết phải sử dụng dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu về những người thật, việc thật. Đây là một công việc khá khó khăn đối với học sinh. Để giúp các em biết cách tìm dẫn chứng một cách tốt nhất, xin chia sẻ một số kinh nghiệm trong việc sưu tầm tư liệu phục vụ cho đề văn nghị luận xã hội.
 - Trong quá trình đọc sách báo, nghe tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng, cần ghi lại những nhân vật tiêu biểu, những sự kiện, con số chính xác về một sự việc nào đó.
 - Sau một thời gian tích luỹ cần chọn lọc, ghi nhớ và rút ra bài học ý nghĩa nhất cho một số dẫn chứng tiêu biểu.
 - Cần nhớ, một dẫn chứng có thể sử dụng cho nhiều đề văn khác nhau. Quan trọng là phải có lời phân tích khéo léo. (Ví dụ lấy dẫn chứng về Bác Hồ hay BillGates vừa có thể dùng cho đề bài về tinh thần tự học, về tài năng của con người, hoặc vừa là đề bài về khả năng ý chí vươn lên trong cuộc sống hay về niềm đam mê, bài học về sự thành công, tấm gương về một lòng nhân ái...).
3.5 Giáo viên nên có những đoạn văn mẫu để đọc cho học sinh tham khảo.
Để học sinh hình dung cụ thể về cách làm bài dạng đề này thì giáo viên nên đọc một số bài văn mẫu từ đó học sinh được cảm nhận về nội dung, hình thức, cách viết để vận dụng trong bài viết của mình một cách tốt hơn. Những bài mẫu được chọn phải thực sự xúc động để lay động được tâm hồn đồng thời khơi gợi được chất văn trong các em.
4. Kết quả, ứng dụng
Trên đây là những biện pháp mà bản thân tôi đã áp dụng trong năm học 2019-2020, năm học 2020-2021 để hướng dẫn cho học sinh làm bài Nghị luận xã hội. Sau khi áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy, chất lượng làm bài văn nghị luận xã hội của học sinh mà lớp tôi trực tiếp giảng dạy đã nâng cao rõ rệt. Giờ đây các em đã làm bài đúng hướng, bám sát vào thực tế đời sống cũng biết rút ra những bài học cho bản thân mình. Các em đã hiểu bản chất của kiểu văn này, không thấy khó và viết văn không bị khô khan như trước nữa. Biết lấy dẫn chứng từ thực tế cuộc sống đời thường để đưa vào bài ; nhiều bài đã có sức hút và lay động được người đọc. Đặc biệt các em đã biết phân biệt hai kiểu bài nghị luận xã hội: nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. So với các bài khảo sát trước, chất lượng bài khảo sát sau đã có bước chuyển biến đáng kể, cụ thể giảm tối đa học sinh yếu kém.
Lớp

Sĩ số

Điểm dưới TB
Điểm TB- Khá
Điểm giỏi
9-10
Tỉ lệ trên TB thi vào 10
HSG huyện
SL
%
SL
%
SL
%


9B
44
2
4,5
28
63,6
14
31,9
84,4 %
1 KK
8A,B
77
7
9,1
45
58,4
25
32,5

1 Ba

Tuy kết quả như vậy chưa phải là cao nhưng đó cũng là một sự thay đổi chất lượng bài làm của các em học sinh lớp 8 (học kì II), và học sinh lớp 9.
C. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
 Để rèn luyện học sinh làm bài nghị luận xã hội tốt, tôi đã mạnh dạn đưa ra những phương pháp cụ thể như trên, với mong muốn giúp các em có một cái nhìn và cách sống toàn diện hơn. Không chỉ học để nắm tốt các bài giảng trên lớp mà các em còn biết vận dụng vào thực tế đời sống, biết chuyển lí thuyết thành việc làm, hành động cụ thể. Biết yêu quê hương, yêu con người, yêu cuộc sống; biết vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn; có tinh thần tự học để thành công trong cuộc sống và biết cách bảo vệ môi trường sống xung quanh... Phù hợp chung với xu thế xã hội và cũng là mục tiêu mà Đảng đã đề cập ở Nghị Quyết TW8 khoá XI : “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết từ quan điểm tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện...đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học...” Trong đó phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học để làm cho văn học không xa rời thực tiễn cuộc sống. Theo xu hướng đổi mới chung của giáo dục để áp dụng vào từng môn học cụ thể, bản thân tôi nhận thấy kiểu bài nghị luận xã hội trong môn Ngữ văn là một vấn đề đáng được quan tâm. Vì nghị luận xã hội là một dạng văn còn mới và khó với học sinh THCS. Mặc dù tiết dạy cũng như số điểm trong bài thi không nhiều nhưng cũng là phần quan trọng, giúp học sinh có những hiểu biết về đời sống để vận dụng thi vào THPT rồi sau này thi tốt nghiệp, thi vào Đại học đều có kiểu nghị luận này. Theo tôi đó là cách tốt nhất để đánh giá lực học của học sinh, buộc các em phải có cái nhìn khác về văn, về cuộc sống. Ngoài kiến thức về văn học, cách làm bài nghị luận văn học còn phải biết quan tâm, đến đời sống xung quanh, biết nhìn nhận sự việc, hiện tượng đời sống đến những đạo lí làm người.
Kinh nghiệm mà tôi đã trình bày là rút ra từ thực tế hướng dẫn học sinh qua nhiều năm giảng dạy và thu được kết quả khả quan trong các kì thi. Hy vọng nó sẽ gỡ bí cho một số học sinh hiện nay và gợi thêm một cách dạy cho giáo viên. 
2. Những kiến nghị
- Số lượng sách tham khảo còn ít, thư viện các nhà trường chủ yếu là sách giáo khoa. Nên chăng để tạo thói quen đọc sách cho học sinh thì mối nhà trường cần trang bị tài liệu phong phú hơn.
- Nên tổ chức các buổi nói chuyện ngoại khóa theo chủ đề, đặc biệt là chủ đề liên quan đến các vấn đề nóng của xã hội để học sinh vừa có kiến thức thực tế vận dụng vào bài viết lại vừa thông qua đó giáo dục kĩ năng sống cho các em. 
Trên đây là những kinh nghiệm tôi đã rút ra được trong quá trình thực hiện đề tài. Mong các đồng nghiệp nhận xét, góp ý để đề tài thực sự có hiệu quả trong hoạt động dạy và học bộ môn Ngữ văn và tôi sẽ vững vàng hơn trong sự nghiệp giáo dục. 
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Vân Hòa ngày 20 tháng 05 năm 2021
 Tác giả
 	Quách Thị Thanh Nhàn
 MỤC LỤC
Số thứ tự
Nội Dung
Trang
A.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
2. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài.


GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


1. Cơ sở lí luận:

B.
2. Thực trạng vấn đề:
2.1.Về học sinh
2.2 Về giáo viên


 3. Giải pháp và biện pháp thực hiện 
3.1.1 Củng cố kiến thức đoạn văn
3.1.2 các mô hình kết cấu đoạn văn
3.2. Định hướng học sinh
3.3.Củng cố, khắc sâu kiến thức và hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận xã hội.
3.4. Hướng dẫn học sinh cách tìm dẫn chứng.
3.5. GV nên có những đoạn văn mẫu cho học sinh thám khảo


4. Kết quả, ứng dụng

C.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ


File đính kèm:

  • docxskkn_ren_ki_nang_viet_doan_van_nghi_luan_xa_hoi_cho_hoc_sinh.docx