SKKN Rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh Lớp 9 qua hoạt động nhóm trong tiết đọc - Hiểu văn bản và tiết luyện nói
Như chúng ta đều biết, mục tiêu của dạy học môn Ngữ văn là hình thành những con người có ý thức, có tư tưởng tình cảm cao đẹp, có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mỹ và đặc biệt là có khả năng thích ứng với cuộc sống năng động trong xã hội hiện đại.
Một tiết dạy-học Ngữ văn đạt hiệu quả trước hết phải tạo nên không khí hứng thú cho mỗi giờ học. Không khí đó chỉ có được khi người dạy biết da dạng hóa các hình thức, biện pháp dạy học. Mặc khác, với tinh thần quan điểm dạy học mới, SGK Ngữ văn không chỉ chú trọng nội dung mà còn chú trọng hình thức nhằm phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy-học. Để đạt được những mục tiêu trên và thực hiện theo yêu cầu của phương pháp dạy học mới, người dạy cần tổ chức cho học sinh học tập bằng các biện pháp nhằm rèn cho học sinh các kỹ năng nghe; nói; đọc; viết. Trong đó kĩ năng nói là vô cùng quan trọng. Nói sao cho người nghe hiểu là điều không phải ai cũng thực hiện tốt. Người nói khi đã chuẩn bị đầy đủ nội dung trong đầu sẽ tìm cách bộc lộ, truyền đạt thông tin đó chính là “nói”.
Việc rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh là việc làm thiết thực vừa góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn vừa hình thành phong cách cho học sinh giúp các em mạnh dạn trước tập thể, có kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống. Ý thức được tầm quan trọng của hoạt động nói (hay kĩ năng trình bày miệng) của học sinh trong quá trình học tập bộ môn Ngữ Văn nên mục đích chính của đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi là tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi: Làm thế nào để học sinh có hứng thú tích cực, sôi nổi trong giờ luyện nói? Biện pháp nào là hiệu quả để giúp cho các em học sinh có thể “nói” tốt hơn, hay hơn?Giáo viên và học sinh cần phải làm những gì để giờ luyện nói đạt hiệu quả như mong muốn? Từ đó nâng cao chất lượng giờ dạy của giáo viên, chất lượng giờ học của học sinh và chất lượng giáo dục của bộ môn nói chung.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh Lớp 9 qua hoạt động nhóm trong tiết đọc - Hiểu văn bản và tiết luyện nói

, giọng rõ ràng làm chủ tình huống. b. Hướng dẫn học sinh soạn bài trước ở nhà: Mỗi em đều phải soạn bài ở nhà. Tới lớp, trước khi tiến hành luyện nói, lớp trưởng kiểm tra việc soạn bài của lớp thông qua tổ trưởng, nhóm trưởng, sau đó báo cáo cho giáo viên. Giáo viên kiểm tra xác suất từ 5-10 em c. Tiến hành luyện nói: Trước hết giáo viên cho học sinh nêu lại đề bài và ghi lên bảng. Tiếp theo cho các em phân tích đề và nêu nội dung yêu cầu cần đạt theo các bước tiến hành mà các em đã học. Sau đó, giáo viên chiếu ghi dàn ý để các em theo dõi và cho các em thảo luận và nói theo nhóm lớn (8 - 10 em). Phần mở bài cho một nhóm thảo luận; phần thân bài có thể cho 2-3 nhóm thảo luận, tùy theo số luận điểm của đề tài; phần kết luận, một nhóm thảo luận. Thời gian thảo luận và nói trước nhóm là 10 phút. Trong quá trình thảo luận, mỗi em trong nhóm phải nói lên được nội dung mà mình đã soạn ở nhà để cả nhóm bàn bạc góp ý đi đến thống nhất và hình thành một đoạn văn tương đối hoàn chỉnh. Em được phân công ghi sẽ ghi ý chính vào bảng phụ. Cả nhóm đều phải nắm vững ý kiến chung của tổ. Hết thời gian thảo luận, gọi một em đại diện trong nhóm trả lời. Khi có một em nói, cả lớp sẽ theo dõi, ghi nhận xét vào phiếu. Mỗi một em trình bày xong, GV sẽ chỉ định một em nhận xét đánh giá (có thể 2-3 em nhận xét). Sau khi các nhóm trình bày xong, GV cho một em khá hoặc giỏi nói lại toàn bài cho cả lớp nghe. Cuối cùng giáo viên góp ý bổ sung để lớp rút kinh nghiệm. * Các bước thực hiện trong tiết luyện nói tôi tiến hành theo trình tự sau đây: - Bước 1: Kiểm tra việc chuẩn bị bài luyện nói của học sinh (2 phút) - Bước 2: GV cùng HS tìm hiểu đề và xây dựng dàn bài đại cương (3 phút) - Bước 3: GV nêu yêu cầu về hình thức, nội dung nói và các yêu cầu khác (2 p) - Bước 4: HS luyện nói trong nhóm (10 phút) - Bước 5: HS luyện nói trước lớp (20-25 phút) - Bước 5: Giáo viên tổng kết tiết luyện nói (3 phút). Đối với lớp 9, có 2 bài luyện nói. Đó là: Luyện nói về tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm; Luyện nói về văn nghị luận: Nghị luận về một đoạn thơ - bài thơ. Trong giờ luyện nói, tôi chú ý nhắc nhở HS mấy điểm sau: - Phải soạn bài ở nhà trước, soạn một dàn ý chi tiết và tự tập nói trước ở nhà cho suôn sẻ, mạch lạc. - Khi nói trước tổ, nhóm phải rõ ràng, mắt tập trung hướng vào người nghe. - Không cười đùa trong khi trình bày bài nói. d. Định hướng dàn ý cho tiết luyện nói. Ở bài luyện nói thứ nhất: Tiết 81,82 (Tự sự kết hợp nghị luận và miêu tả nội tâm) Có thể chọn 1 trong 3 đề có ở sách giáo khoa phần luyện tập. Tôi chọn đề 3: “Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” đến chỗ trót đã qua”. Hãy đóng vai Trương Sinh kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận.” Trước khi tiến hành luyện nói, Giáo viên kiểm tra vở soạn của HS; các em trình bày dàn ý vào bảng phụ, sau đó GV chốt lại rồi đưa ra bảng phụ (màn chiếu) mình đã chuẩn bị sẵn cho HS theo dõi để luyện nói và hướng dẫn HS: - Phải xác định ngôi kể cho phù hợp (tôi) - Phải hóa thân vào Trương Sinh kể lại câu chuyện theo trình tự. - Các nhân vật và các sự việc còn lại chỉ có vai trò như một cái cớ để nhân vật “tôi” giải bày tâm trạng của mình. Dàn ý bài nói. * Mở bài: Giới thiệu về bản thân, xin phép kể chuyện (tôi tên, tôi xin kể). * Thân bài: - Giới thiệu về mình (nhân vật “tôi”), nêu mối quan hệ với Vũ Nương trong câu chuyện. - Kể lại nội dung đoạn truyện (ngôi kể là ngôi thứ nhất: tôi – Trương Sinh). - Trong quá trình kể có thể hiện sự hối hận của người kể. - “Tôi” suy nghĩ về cái chết của Vũ Nương và ân hận về việc làm của mình. * Kết bài: Xin hết, mong mọi người góp ý. Ở bài luyện nói thứ 2: Tiết 134,135 (Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ). Có thể linh động chọn đề bài sau: Đề: Phân tích khổ thơ đầu trong bài “Sang thu “của Hữu Thỉnh. a. Yêu cầu : - Nghị luận về một khổ thơ trong bài thơ - Vấn đề nghị luận: Phân tích, cảm nhận về cái hay cái đẹp về nội dung và hình thức của khổ thơ đầu trong bài thơ “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh b. Dàn ý nội dung bài nói: * Mở bài: - Giới thiệu tác giả-Tác phẩm - Giới thiệu khổ thơ đầu - Nêu khái quát về giá trị nội dung của khổ thơ. * Thân bài: Cảm nhận thu sang của tác giả. - Bức tranh vô hình của thời gian: Khúc giao mùa: hạ-thu - Bức tranh được vẽ lên bởi giác quan đa dạng của người họa sĩ. (Bắt đầu là khứu giác"xúc giác -> Thị giác -> đến cảm nhận của nhà thơ) - “Mùi hương ổi phả vào trong gió se”- Câu thơ có cái ấm nồng của mùa hạ lại có cái lạnh se của mùa thu -> Sự giao mùa kỳ diệu. Dòng cảm xúc bất ngờ. - Hai câu thơ đầu thoáng chút bâng khuâng xao xuyến. - Mạch cảm xúc tiếp tục ở 2 câu cuối“Sương chùng chình qua ngõ/Hình như thu đã về”: Sương chùng chình đi qua như cố ý chậm lại. Một cảm giác mơ hồ, hư hư thực thực ấy đã gợi nên một thời điểm nhạy cảm rất khó xác định “hình như thu đã về”. * Ví dụ một tiết luyện nói lớp 9 (Tiết 135. Nghị luận về một bài thơ). TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 3’ *HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn tìm hiểu đề. -GV ghi đề lên bảng. -Hướng dẫn HS phân tích đề. H: Xác định yêu cầu của đề ? (HS Yếu) - HS đọc đề bài. -HS: + HS: Kiểu bài : Nghị luận về một bài thơ +Vấn đề nghị luận : Tâm nguyện thiết tha của Thanh Hải, được cống hiến cho đất nước *Đề bài: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là những lời tâm nguyện thiết tha, cảm động của nhà thơ Thanh Hải. Hãy phân tích bài thơ để thấy những tình cảm đó I- Tìm hiểu đề: -Kiểu bài : Nghị luận về một bài thơ -Vấn đề nghị luận : Tâm nguyện thiết tha của Thanh Hải, được cống hiến cho đất nước 7’ *HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS lập dàn ý. -Yêu cầu HS nêu dàn ý đã chuẩn bị ở nhà. - GV hướng dẫn HS nhận xét, bổ sung; treo bảng phụ ghi dàn ý mẫu cho HS tham khảo. - HS: nêu dàn ý: A- Mở bài: - Giới thiệu tác giả: Thanh Hải một nhà thơ cách mạng, suốt đời cống hiến cho sự nghiệp chung của Tổ quốc - Giới thiệu bài thơ: Bài “Mùa xuân nho nhỏ” được viết vào tháng 11-1980 lúc tác giả đang nằm trên giường bệnh, tác giả nguyện góp “Mùa xuân nho nhỏ” vào mùa xuân lớn của đất nước B- Thân bài: 1- Cảm nhận về mùa xuân: - Ở vẻ đẹp: “Dòng sông xanh”, “bông hoa tím” - Ở niềm vui: Tiếng chim hót vang, một bức tranh xuân sinh động như khúc hát mùa xuân - Cảm xúc về mùa xuân : tiếng chim hót – từng giọt – đưa tay hứng. 2- Nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng mùa xuân đất nước - “Người cầm súng”, làm nhiệm vụ bảo vệ đất nước trong vòng là ngụy trang - “Người ra đồng”làm nhiệm vụ sản xuất xây dựng đất nước - Lịch sử đất nước: Đất nước với bao thử thách chồng chất 3- Sự cống hiến của mỗi người: - Mỗi người là một mùa xuân nho nhỏ thật am thầm, lặng lẽ không phô trương - Cống hiến suốt cả cuộc đời,không ngừng, không nghỉ từ tuổi thanh xuân cho đến khi tóc bạc 4- Tiếng hát mùa xuân: - Khúc hát của quê hương đất nước là một khúc hát của sự trường tồn, bất diệt C- Kết bài : - Bài thơ là lời tâm tình của nhà thơ. Đây là lời trăn trối, lời nhắn nhủ sau cùng của tác giả đối với thế hệ trẻ - Bài thơ chan hòa cả màu sắc, âm thanh của thiên nhiên, đất trời cùng sức trẻ đầy sôi động II- Lập dàn ý: a- Mở bài : - Giới thiệu tác giả : Thanh Hải một nhà thơ cách mạng, suốt đời cống hiến cho sự nghiệp chung của Tổ quốc - Giới thiệu bài thơ : Bài “Mùa xuân nho nhỏ” được viết vào tháng 11-1980 lúc tác giả đang nằm trên giường bệnh b- Thân bài : 1. Cảm nhận về mùa xuân: - Ở vẻ đẹp - Ở niềm vui - Cảm xúc về mùa xuân: tiếng chim hót – từng giọt – đưa tay hứng. 2. Nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng đất nước - “Người cầm súng”, làm nhiệm vụ bảo vệ đất nước trong vòng là ngụy trang - “Người ra đồng”làm nhiệm vụ sản xuất - Lịch sử đất nước : Đất nước với bao thử thách chồng chất 3. Sự cống hiến của mỗi người: - Cống hiến suốt cả cuộc đời, không ngừng, không nghỉ từ tuổi thanh xuân cho đến khi tóc bạc 4. Tiếng hát mùa xuân. - Khúc hát của quê hương đất nước là một khúc hát của sự trường tồn, bất diệt c. Kết bài: - Bài thơ là lời tâm tình của nhà thơ. Đây là lời trăn trối, lời nhắn nhủ sau cùng của tác giả đối với thế hệ trẻ 10’ *HOẠT ĐỘNG 3: Tổ chức HS luyện nói ở nhóm. -Yêu cầu học sinh nhắc lại yêu cầu của bài luyện nói này - Tổ chức HS hoạt động nhóm, luyện nói. -GV hướng dẫn HS lời giới thiệu trước khi trình bày bài nói của mình. -Học sinh nhắc lại yêu cầu của bài luyện nói này -HS: luyện nói trước nhóm (mỗi nhóm 2HS). Các bạn trong nhóm nhận xét bổ sung để hoàn thành bài nói III. Luyện nói ở nhóm: 20’ *HOẠT ĐỘNG 4: Tổ chức HS luyện nói trước lớp. -GV mời đại diện các nhóm lên trình bày trước lớp (theo đối tượng) - Hướng dẫn HS nhận xét, sửa chữa. GV cho điểm những HS nói tốt. Sau đó GV chốt: + Muốn người nghe hiểu, người nói phải lập ý theo trình tự (dàn ý) + Nói tự nhiên, rành mạch, rõ ràng, hướng tới người nghe +Phát âm chuẩn, giọng điệu diễn cảm. +Bài nói phải có tính liên kết. +Lưu ý HS cách trình bày bài nói khác bài viết. - Mỗi nhóm cử 1 đại diện lên trình bày theo yêu cầu của GV. - HS nhận xét cách trình hày của bạn : tự nhiên, rành mạch, rõ ràng, hướng tới người nghe. + Chú ý phát âm, giọng điệu - Cả lớp theo dõi, nhận xét, rút kinh nghiệm, bổ sung. III. Luyện nói trước lớp: + Lập ý theo trình tự (dàn ý) + Nói tự nhiên, rành mạch, rõ ràng, hướng tới người nghe + Phát âm chuẩn, giọng điệu diễn cảm 5’ *HOẠT ĐỘNG 5: Củng cố - Hướng dẫn. H:Qua tiết học em rút ra những yêu cầu gì của tiết luyện nói văn nghị luận? (HS Khá) - GV khái quát. + Hướng dẫn: Viết thành bài văn hoàn chỉnh cho đề bài trên - HS: Yêu cầu: - Đúng nội dung,dàn ý. - Lời nói tự nhiên, rõ ràng, mạch lạc, hướng tới người nghe - Phát âm chuẩn, giọng điệu diễn cảm . - HS về nhà thực hành viết thành bài văn hoàn chỉnh cho đề bài trên. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Với những cố gắng của bản thân trong việc Rèn kĩ năng nói qua hoạt động thảo luận nhóm và luyện nói cho học sinh ở lớp 9A9 đã có những hiệu quả nhất định. Học sinh tham gia phát biểu sôi nổi, có chiều hướng ham thích học môn văn hơn. Học sinh có tinh thần tập thể cao, có tinh thần tự giác, ý thức được tầm quan trọng của việc tự học và công tác chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Với biện pháp thực hiện trên giúp học sinh mạnh dạn hơn khi nói trước đám đông, có thói quen tốt trong việc học. Và cũng giúp cho những em học yếu, lười không còn ỷ lại trông chờ vào những em học khá. Từ em khá đến em yếu đều có thể nói được trước lớp. Qua quá trình rèn luyện (từ năm học 2021 – 2022, khi các em học lớp 8), trong năm học này 2022 - 2023, kết quả chất lượng luyện nói của học sinh lớp 9A9 (sĩ số 39 em) cũng như chất lượng môn Ngữ văn cao hơn kết quả của những năm học trước, ở học kỳ II cao hơn hẳn học kỳ I. Cụ thể như sau: Học kỳ Mức độ Khả năng nói tốt trong tiết luyện nói Khả năng nói chưa tốt trong tiết luyện nói Kỳ I 16/39 (41,02%) 23/39 (58,97%) Kỳ II 27/39 (69,23) 12/39 (30,77%) II. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu và vận dụng đề tài, bản thân tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm cho giáo viên và học sinh như sau: 1. Về giáo viên cần: - Đầu tư vào bài soạn, nghiên cứu kỹ để có câu hỏi thảo luận cho học sinh. - Câu hỏi phải khuyến khích được tất cả HS trong lớp suy nghĩ. Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, vừa sức để học sinh có thể trả lời - Ngay từ đầu, xây dựng cho học sinh phương pháp học tập, những qui định đối với học sinh về việc học nói chung, môn Ngữ văn nói riêng. - Hướng dẫn cho học sinh cách học cũng như cách soạn bài (Nhất là đối với tiết luyện nói) - Có kế hoạch kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS - Rèn cho HS biết tự tổ chức thảo luận nhóm, cần biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các em, tạo điều kiện, dẫn dắt các em thể hiện quan điểm cá nhân của mình. - Luôn luôn theo sát diễn biến của cuộc thảo luận và có thể tham gia như một thành viên. - Nắm vững qui trình tiết luyện nói và tiến hành các bước một cách linh hoạt, thuần thục. 2. Về học sinh: - Đầy đủ dụng cụ học tập, nhất là bảng phụ, chuẩn bị cả về ngôn ngữ để có được hành văn lưu loát, ý tứ phong phú. - Mỗi cá nhân cần phải chuẩn bị bài kĩ trước ở nhà. - Trước khi thảo luận, cần phải xác định vấn đề cần thảo luận. - Mỗi cá nhân cần phải tự tin, thoải mái khi tham gia thảo luận, nói trước nhóm, nói trước lớp. - Mỗi cá nhân đều phải tích cực và ý thức hoạt động trong nhóm. - Mỗi cá nhân đều phải ghi chép cụ thể và đầy đủ ý kiến sau khi tổ đã bàn bạc thống nhất Tóm lại, rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết đọc-hiểu văn bản và luyện nói là một hoạt động mang tính chuyên môn của người giáo viên dạy Ngữ văn trong quá trình giảng dạy, rất cần được áp dụng thường xuyên. Điều đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy - học văn và rèn cho các em kỹ năng, sự tự tin nói trước lớp. Cũng là phù hợp với việc dạy học theo quan điểm giao tiếp mà nhiều nước trên thế giới đang thực hiện và phù hợp với thực tiễn cuộc sống hiện đại. III. KHUYẾN NGHỊ Qua thực tế giảng dạy tôi đã thấy và đã rất cố gắng để nâng cao chất lượng giờ dạy của mình bằng việc áp dụng đề tài này vào trong mỗi tiết học. Rất mong các thầy cô giáo bộ môn Ngữ văn cùng trao đổi, áp dụng hoặc trên cơ sở của đề tài này có những phương pháp làm cho học sinh phát huy được khả năng trình bày miệng (nói) một cách hiệu quả nhất từ đó bồi dưỡng lòng yêu văn, hứng thú học văn cho học sinh. Tôi mạnh dạn đề xuất một số vấn đề: * Đối với giáo viên: + Giáo viên dạy các cấp mầm non và tiểu học cần chú ý hơn đến việc rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh. + Giáo viên dạy Ngữ văn THCS cần có sự đầu tư giảng dạy trong việc rèn kĩ năng nói và phải thực hiện thường xuyên đồng bộ trong mỗi giờ học. * Đối với các cấp lãnh đạo: - Tiếp tục phát huy việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, học tập chuyên đề về việc rèn kĩ năng nói cho học sinh để giáo viên các trường được giao lưu, trao đổi, học hỏi - Cung cấp tài liệu, băng hình về việc rèn kĩ năng nói cho học sinh trong dạy - học Ngữ văn. Trên đây chỉ là kinh nghiệm chủ quan rút ra từ quá trình giảng dạy và tham khảo tài liệu của riêng bản thân, mặc dù kết quả chưa cao nhưng đó cũng là sự cố gắng nỗ lực của thầy và trò chúng tôi. Vì điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên không thể tránh hết những thiếu sót vì vậy rất mong quý thầy cô, Hội đồng khoa học các cấp xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm này góp ý, bổ sung thêm để SKKN của bản thân tôi được hoàn chỉnh hơn./. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngũ Hiệp, ngày 19 tháng 4 năm 2023 Người viết SKKN Vũ Hải Liên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 9. 2. Các chuyên đề bồi dưỡng Gv về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh của PGD, của trường. 3. Kỹ năng quản lý lớp học có hiệu quả - NXB Đại học QG Hà Nội 4. Phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục học sinh khó khăn về học cấp THCS - NXB Giáo dục Việt Nam. 5. Tâm lý lứa tuổi học sinh - NXB Đại học QG Hà Nội 6. Cẩm nang Phương pháp sư phạm - Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh 7. Dạy và học tích cực – Một số phương pháp dạy và kĩ thuật dạy học (Nhà xuất bản Đại học sư phạm)
File đính kèm:
skkn_ren_luyen_ky_nang_noi_cho_hoc_sinh_lop_9_qua_hoat_dong.docx