SKKN Rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh Lớp 10 qua dạy học Phần Nói và Nghe. Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ Văn 10)

Các mối quan hệ trong xã hội dù ở bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống: từ đạo đức, văn hóa, giáo dục… đến chính trị, khoa học, kinh tế, luật pháp…luôn luôn làm nảy sinh, xuất hiện những tình huống phức tạp, chứa đựng những mâu thuẫn đòi hỏi phải giải quyết. Đối thoại, tranh luận phản biện là cách giải quyết các mâu thuẫn dựa trên sức mạnh của trí tuệ - ngôn từ, là phương thức ôn hòa để hóa giải mâu thuẫn, cân bằng các mối quan hệ, san bằng cách biệt, giúp tiếp cận và làm sáng tỏ chân lý, tạo động lực để xã hội phát triển và là phương tiện giao tiếp không thể thiếu trong thế giới tiến bộ. Là hình thức giao tiếp ngôn ngữ đặc thù, kỹ năng tranh biện luôn gắn bó tự nhiên, giao thoa và song hành cùng kỹ năng lập luận và kỹ năng tư duy phản biện để hình thành nhóm kỹ năng tư duy - ngôn ngữ.

Đây là nhóm kỹ năng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, trong đó có thể coi kỹ năng tư duy phản biện là khối óc và kỹ năng lập luận, tranh biện là dòng máu, là hơi thở để duy trì “sức sống” cho đối thoại, tranh luận. Mặt khác, rèn luyện KNTB là cơ sở để hình thành và phá triển các kỹ năng sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng hợp tác, mà theo Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF – 2015) đây là những kỹ năng hình thành nên nhóm kỹ năng hội nhập, là hành trang của công dân trong thế kỷ XXI. Vì vậy, việc rèn luyện và nâng cao kỹ năng lập luận và tranh biện là một trong những phương pháp hiệu quả để nâng cao năng lực và giá trị bản thân, đó không chỉ là thước đo để đánh giá phẩm chất và thái độ sống của mỗi người mà còn là “nguồn lực” để phát triển trong một thế giới đầy biến động và bất định. Chính vì thế, trong mục tiêu chương trình GDPT 2018, việc phát triển KNTB là hướng đi phù hợp đáp ứng được nhu cầu đổi mới của giáo dục và phù hợp với xu thế của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.

Thực tế trong học tập và trong cuộc sống hiện nay luôn chú trọng đến hoạt động tranh biện. Trên các diễn đàn, chương trình truyền hình đã xuất hiện những chương trình hình thành và rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh các cấp như Trường Teen trên kênh VTV7, Thanh niên nói, Học thuật đồng đội (World Scholars cup) hay những cuộc thi tranh biện bằng tiếng Anh. Khi HS tham gia các cuộc thi trên đã phát triển tốt kỹ năng tranh biện cũng như phát triển tư duy logic và tư duy phản biện. Đồng thời rèn luyện được sự tự tin trong giao tiếp, sự sáng tạo trong lập luận, kỹ năng làm việc nhóm và cả kỹ năng lãnh đạo. Không những thế, để làm tốt hoạt động tranh biện thì HS phải tự kiến tạo tri thức, xây dựng được chính kiến của bản thân, có khả năng đánh giá và phản biện đưa ra các lí lẽ sắc sảo, cách lập luận chặt chẽ để phản bác lại quan điểm của người khác, bảo vệ quan điểm của mình. Chính vì thế mà phát triển những sân chơi như thế đã thu hút đông 6 đảo học sinh tham gia và hưởng ứng tích cực.

pdf 69 trang Trang Lê 05/06/2025 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh Lớp 10 qua dạy học Phần Nói và Nghe. Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ Văn 10)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh Lớp 10 qua dạy học Phần Nói và Nghe. Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ Văn 10)

SKKN Rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh Lớp 10 qua dạy học Phần Nói và Nghe. Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ Văn 10)
chỉnh sửa 
- Giáo viên khuyến khích học sinh quay video 
phần trình bày bài nói và gửi cho giáo viên. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
 - GV nhận xét, đánh giá ý thức làm bài của 
học sinh trong giờ học sau 
Hoàn thành bài tập ở nhà và nộp 
vào buổi học sau 
 GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thứ 
 54 
3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 
3.1.Mục đích khảo sát 
- Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của đề tài thông qua các giải pháp được đưa 
ra trong đề tài. 
- Khảo sát mức độ hứng thú, đạt hiệu quả của học sinh trong quá trình áp dụng giải 
pháp rèn luyện KNTB cho học sinh lớp 10 
3.2.Nội dung và phương pháp khảo sát 
 Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề chính: 
- Các giải pháp ứng dụng để rèn luyện KNTB cho học sinh lớp 10 có thực sự cần 
thiết với vấn đề được nghiên cứu hay không? 
- Các giải pháp có thực sự khả thi đối với vấn đề được nghiên cứu trong hiện tại 
hay không? 
Phương pháp sử dụng để khảo sát và thang đánh giá 
Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phương pháp là trao đổi bằng bảng hỏi qua 
Trang tính 
cFPQhD4/edit#responses gửi đến các nhóm Zalo của lớp và tổ chuyên môn 
Thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): 
Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. 
Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi. 
 Phần mềm tính điểm: 
cFPQhD4/edit#responses 
3.3.Đối tượng khảo sát 
TT Đối tượng Số lượng 
1 Giáo viên tổ văn trường THPT Yên Thành 2 10 
2 Học sinh 10A2,10A5,106 137 
3.4. Kết quả khảo sát 
Tính cấp thiết của đề tài được khảo sát 
Sau khi khảo sát và xử lý số liệu về Sự cấp thiết của các biện pháp Rèn 
luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh lớp 10 qua dạy học phần Nói và nghe: 
Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau” (Bộ sách Kết nối tri thức 
với cuộc sống, Ngữ văn 10, tập 1,2) Chúng tôi thu được kết quả dưới đây: 
 55 
Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp kiến đánh giá về sự Cấp thiết của các giải pháp đề 
xuất : 
TT Các giải pháp Số lượt khảo sát (146 lượt) Điểm 
trung 
bình 
Mức 
Không 
cấp 
thiết 
Ít cấp 
thiết 
Cấp 
thiết 
Rất 
cấp 
thiết 
1. Chiến lược xây 
dựng câu hỏi 
tranh biện 
2 
(1,4 %) 
0 
(0%) 
47 
(32,2%) 
97 
(66,4%) 
3.63 
3 
(Cấp 
thiết) 
2. Hướng dẫn HS 
cách xây dựng 
một lập luận 
vững chắc. 
1 
(0,7%) 
1 
(0,7%) 
29 
(19,9%) 
115 
(78,8%) 
3.76 
3 
(Cấp 
thiết) 
3. Rèn luyện một 
số kỹ năng đi 
kèm như KN làm 
chủ nội dung 
tranh biện 
0 
(0%) 
1 
(0,7%) 
39 
(26,5%) 
107 
(72,8%) 
3.72 
3 
(Cấp 
thiết) 
Bảng số liệu trên được cụ thể hóa bằng biểu đồ sau: 
 56 
 Đối chiếu số liệu khảo sát trước và sau khi thực hiện các biện pháp của đề 
tài, chúng tôi nhận thấy: các giải pháp đều đạt điểm mức trung bình lớn hơn 3 
chấm tương ứng với mức Cấp thiết, trong đó giải pháp Hướng dẫn HS cách xây 
dựng một lập luận vững chắc để rèn luyện KNTB cho HS thì đạt mức điểm trung 
bình lớn nhất (3.76), điều đó cho thấy trong thực tế tranh biện các em HS còn thấy 
khó khăn trong kỹ năng lập luận để bảo vệ quan điểm trước đối phương và mong 
muốn được rèn luyện kỹ năng để nâng cao hiệu quả tranh biện. Như vậy, qua khảo 
sát đã cho thấy được Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất để rèn luyện và phát 
triển KNTB cho học sinh lớp 10 THPT trong chương trình GDPT Ngữ văn 2018. 
 Tính khả thi của vấn đề được khảo sát 
Sau khi khảo sát và xử lý số liệu về Tính khả thi của các biện pháp Rèn 
luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh lớp 10 qua dạy học phần Nói và nghe: 
Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau” (Bộ sách Kết nối tri thức 
với cuộc sống, Ngữ văn 10, tập 1,2) Chúng tôi thu được kết quả dưới đây: 
 57 
Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp kiến đánh giá về Tính khả thi của các giải pháp 
đề xuất : 
TT Các giải pháp 
Số lượt khảo sát (147 lươt) Điểm 
trung 
bình 
Mức Không 
khả thi 
Ít khả 
thi 
Khả 
thi 
Rất 
khả thi 
1. Chiến lược xây 
dựng câu hỏi 
tranh biện 
1 
(0,7 %) 
1 
(0,7%) 
50 
(34,0%) 
95 
(66,6%) 
3.62 
3 
2. Hướng dẫn HS 
cách xây dựng 
một lập luận 
vững chắc. 
1 
(0,7%) 
1 
(0,7%) 
29 
(19,9%) 
115 
(78,8%) 
3.76 
3 
3. Rèn luyện một 
số kỹ năng đi 
kèm như KN làm 
chủ nội dung 
tranh biện 
2 
(1,4%) 
0 
(0%) 
37 
(25,2%) 
108 
(73,5%) 
3.70 
3 
Bảng số liệu trên được cụ thể hóa bằng biểu đồ sau: 
 58 
 Đối chiếu số liệu khảo sát trước và sau khi thực hiện các biện pháp của đề 
tài, chúng tôi nhận thấy: các giải pháp đưa ra của đề tài đều thể hiện được tính Khả 
thi, HS thấy hứng thú và vận dụng có hiệu quả các giảp pháp trên để nâng cao chất 
lượng tranh biện. 
 Như vậy, có thể khẳng định, sáng kiến kinh nghiệm:“Rèn luyện kỹ năng 
tranh biện cho học sinh lớp 10 qua dạy học phần Nói và nghe: Thảo luận về một 
vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau”(Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ 
văn 10) đã tạo một cách tiếp cận mới, có tác dụng nhiều mặt trong việc rèn luyện 
tư duy phản biện, sáng tạo, kỹ năng tự học, kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Đây 
là một tiết học bổ ích giúp các em có cơ hội rèn luyện, vận dụng các kiến thức, 
kỹ năng đã học đ ể hình thành các kỹ năng mềm quan trọng cho học tập cũng như 
đáp ứng những đòi hỏi của cuộc sống trong tương lai. 
4. Khả năng ứng dụng của đề tài 
4.1. Phạm vi ứng dụng và đối tượng sử dụng 
 - Đề tài đã được áp dụng ở các lớp 10A5(Lớp khối D1), 10A6 (lớp khối D2), 
 59 
10A2 có đối chứng với kết quả trước và sau khi thực hiện các giải pháp trên tại 
trường THPT Yên Thành 2, có thể áp dụng rộng rãi trong và ngoài tỉnh khi lựa 
chọn Bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống” để thực hiện giảng dạy chương trình 
GDPT Ngữ văn 2018. 
 - Đối tượng mà đề tài hướng tới là GV bộ môn Ngữ văn và HS lớp 10, phù 
hợp với năng lực HS, kể cả HS yếu, trung bình. 
 - Việc rèn luyện kỹ năng tranh biện có thể lồng ghép trong suốt tiến trình 
dạy học: hình thành kiến thức, luyện tập, vân dụng, sinh hoạt câu lạc bộ, ngoại 
khóa. 
4.2. Hiệu quả của đề tài 
 Đối với giáo viên 
 Giáo viên trở thành người tổ chức, hướng dẫn và đồng hành cùng với HS 
thực hiện nhiệm vụ học tập, tạo sựu gắn kết giữa cô và trò. 
Tạo động lực cho GV tìm tòi, mở rộng và nâng cao kiến thức, kỹ năng. 
Từ nâng cao KNTB cho HS qua hoạt động tương tác giữa Phần nói – nghe thảo 
luận về các vấn đề xã hội có kiến khác nhau, còn giúp GV vận dụng một cách 
hiệu quả thông qua dạy một số tiết về Hoạt động viết hoặc đọc. 
 Đối với học sinh 
 Khi thực hiện đề tài này, chúng tôi nhận thấy tiết học sôi nổi, hứng thú; học 
sinh thích thú, tích cực, sáng tạo và yêu thích môn Ngữ văn chương trình 2018. 
Nhờ được bồi dưỡng, phát hiện KNTB, các em tự tin hơn trong giao tiếp; mạnh 
dạn bày tỏ quan điểm trước tập thể; một số kỹ năng khác cũng được phát triển như 
làm việc nhóm, sử dụng ngôn ngữ, tư duy logic 
4.3. Bảng đối chứng thực nghiệm về hiệu quả của đề tài 
 Để kháo sát kết quả rèn luyện KNTB của HS qua dạy học Phần Nói – Nghe. 
Thảo luận về vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (Bộ Sách Kết nối tri thức với cuộc 
sống, Ngữ văn 10, tập 1,2) thể nghiệm, Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra sau tiết học 
Phần Nói – Nghe. Thảo luận về vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (Bài 6. Nguyễn 
Trãi – Dành còn để trợ dần này, Bộ Sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 
10, tập 2) Kết quả thu được như sau: 
Nội dung Lớp 10A5 (Thực nghiệm) sĩ số 45 HS 
Trước Sau 
Điểm giỏi 5/45 (11%) 23/45 (51%) 
Điểm khá 15/45 (33%) 20/45 (44%) 
Điểm trung bình 20/45 (44%) 2/45 (5%) 
Điểm yếu – kém 5/45 (12%) 0/45 (0%) 
 60 
PHẦN III. KẾT LUẬN 
1. Quá trình nghiên cứu 
 Để đạt được kết quả nêu trên, chúng tôi đã tiến hành một quá trình nghiên cứu 
nghiêm túc, khách quan, khoa học. Đề tài hướng đến mục đích nghiên cứu lý luận, 
đánh giá thực trạng rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh qua hoạt động dạy học 
trên lớp tại trường THPT Yên Thành 2. Từ đó đề xuất các giải pháp rèn luyện kỹ năng 
này nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy, đáp ứng mục tiêu yêu cầu của Chương trình 
GDPT Ngữ văn 2018. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp 
nghiên cứu lý luận, phương pháp điều tra khảo sát và xử lý số liệu, phương pháp quan 
sát sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp phỏng vấn Quá 
trình nghiên cứu dựa trên nguồn tài liệu có độ tin cậy cao từ sách vở, báo chí, 
internet, các khảo sát điều tra chính xác từ nhiều đối tượng (học sinh, giáo viên). 
Trong thực hiện, chúng tôi cũng có sự điều chỉnh kịp thời các biện pháp để phù hợp 
với tình hình thực tế và đạt hiệu quả cao nhất. Đề tài nhận được sự quan tâm và tham 
gia tích cực của học sinh, đồng nghiệp trong nhà trường. Kết quả của đề tài khẳng 
định hướng đi đúng đắn của Chương trình GDPT Ngữ văn 2018. 
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi rút ra các kết luận sau: 
- Việc rèn luyện kỹ năng nói chung, kỹ năng tranh biện nói riêng cho học sinh THPT 
là một nhiệm vụ quan trọng trong dạy học hiện nay. 
- Từ những nghiên cứu về lý luận và phân tích thực trạng trong quá trình rèn luyện kỹ 
năng tranh biện cho học sinh lớp 10 THPT qua dạy học phần Nói và nghe: Thảo luận 
về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau” (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, 
Ngữ văn 10), Chúng tôi đã đề xuất 3 biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của 
hoạt động này. Mỗi giải pháp đều dựa trên cơ sở thực tiễn và tình hình thực tế tại đơn 
vị để đề xuất cách thức thực hiện có hiệu quả. Kết quả đánh giá đều dựa trên quá trình 
thực nghiệm nghiêm túc tại cơ quan nơi công tác. Phân tích kết quả thực hiện cho 
phép khẳng định: các biện pháp rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh lớp 10 
THPT qua tiết dạy trên được đề xuất là đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đối tượng 
học sinh THPT, thích hợp với điều kiện nhà trường phổ thông hiện nay. Nếu thực 
hiện đồng bộ các biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học của 
Chương trình GDPT Ngữ văn 2018; đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của thời 
kỳ mới. 
2. Ý nghĩa của đề tài 
 Xuất phát từ một vấn đề thực tiễn nảy sinh trong hoạt động dạy học, đề tài đã 
giúp giải quyết những tồn tại, hạn chế trong việc rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học 
sinh lớp 10 THPT qua dạy học phần Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có 
ý kiến khác nhau”(Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 10). Việc vận 
dụng kết hợp các giải pháp của đề tài đã đáp ứng lòng ham hiểu biết, hứng thú học 
tập, khả năng tự nhận thức và đặc biệt là rèn luyện cho các em tư duy độc lập, năng 
 61 
lực hợp tác nhóm và giải quyết vấn đề. Đây là những hành trang cần thiết để các em 
có thể tự tin hòa nhập với cộng đồng, trở thành những công dân toàn cầu trong tương 
lai. Những giải pháp của đề tài cũng góp phần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy 
học trên lớp, có đóng góp không nhỏ vào kết quả giáo dục của nhà trường khi thực 
hiện Chương trình GDPT 2018. 
 Quá trình nghiên cứu cũng giúp bản thân chúng tôi nâng cao kiến thức về 
lý luận, vận dụng những phương pháp dạy học mới vào thực tiễn và đúc rút được 
những bài học kinh nghiệm quý giá. Những kết quả thu được trong quá trình dạy học 
sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy chúng tôi cố gắng nhiều hơn nữa để làm tròn sứ 
mệnh “trồng người” của người giáo viên. 
3. Một số đề xuất 
 Để nhân rộng hiệu quả của đề tài, chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất một số kiến 
nghị sau: 
 - Sở giáo dục – đào tạo có sự quan tâm chỉ đạo cụ thể sát sao việc thực hiện 
mục tiêu giáo dục của Chương trình GDPT Ngữ văn 2018. Tổ chức các hội thảo 
chuyên đề giữa các trường THPT nhằm đánh giá tình hình thực hiện Chương trình 
GDPT 2018 trong đó có môn Ngữ văn để tháo gỡ những khó khăn, thử thách; từ đó 
nhân rộng các kinh nghiệm, giải pháp để hoạt động dạy học có hiệu quả, nâng cao 
năng lực chuyên môn cho giáo viên đáp ứng được những đòi hỏi của Chương trình 
giáo dục phổ thông mới. 
 - Về phía nhà trường, cần bổ sung các sách tham khảo mới, đặc biệt là tài liệu 
nghiên cứu về đổi mới chương trình giáo dục hiện nay cho GV ở thư viện; Đầu tư 
thêm máy chiếu tại các phòng học, tạo điều kiện giúp đỡ cho một số GV biết và sử 
dụng thành thạo công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDPT 
Ngữ văn 2018. 
 - Về phía giáo viên, để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp GV cần nghiên cứu kỹ 
bài giảng; xác định được kiến thức trọng tâm; tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế 
liên quan phù hợp với năng lực người học, xây dựng kế hoạch dạy học cho từng 
chuyên đề, từng nội dung kiến thức theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của 
HS để phát triển năng lực và phẩm chất cho HS. 
 Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh 
lớp 10 qua dạy học phần Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác 
nhau” (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 10), được chúng tôi đúc rút 
được trong quá trình thực hiện tại đơn vị công tác. Rất mong nhận được sự góp ý của 
đồng nghiệp và hội đồng khoa học các cấp. 
 Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 
 62 
PHỤ LỤC 
1. Một số hình ảnh về hoạt động dạy và học 
Đại diện các nhóm lần lượt trình bày quan điểm của đội mình về chủ đề 
“Tình yêu tuổi học trò, Nên hay không nên” 
 63 
Các nhóm đặt câu hỏi cho đối phương để tranh luận về chủ đề 
“Tình yêu tuổi học trò, Nên hay không nên” 
 64 
Các đội tranh luận về chủ đề 
“Việc sử dụng ĐTDĐ trong giờ học, Nên hay không nên” 
 65 
2. Một số bài viết sản phẩm của HS 
 66 
Bài trình bày và dự kiến câu hỏi của nhóm Đồng tình với chủ đề 
“Tình yêu tuổi học trò, Nên hay không nên” 
 67 
 68 
Bài trình bày và dự kiến câu hỏi của nhóm Phản đối với chủ đề 
“Tình yêu tuổi học trò, Nên hay không nên” 
 69 
Sản phẩm chuẩn bị tranh biện của hai nhóm Đồng tình và Phản đối về chủ đề 
“Việc sử dụng ĐTDĐ trong giờ học, Nên hay không nên” 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. SGK 10 tập 1 và 2, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Chương trình 
GDPT Ngữ văn 2018, NXB GD 
2. SGV 10 tập 1 và 2, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Chương trình 
GDPT Ngữ văn 2018, NXB GD 
3. NQ TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. 
4. Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê 2007 
5. Lưu Thị Trường Giang, Phạm Thị Quỳnh Trang, tạp chí giáo dục, tháng 
9/2022. 
6. Lã Phương Thúy, Trần Thị Dung, tạp chí giáo dục, tháng 12/2022 
7. Luật giáo dục 2005, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, số 
38 
8. Tài liệu tập huấn, Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định 
hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ văn cấp THPT, Hà Nội 2014. 
9. Lê Đình Trung, Phạm Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình 
thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP 
10. Trần Thị Nâu, chiến lược xây dựng câu hỏi nhằm phát triển năng lực tư duy 
phản biện cho sinh viên ngành sư phạm Ngữ văn , Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 
04 năm 2015, trang 54 
11. Đỗ Văn Vinh, Trần Thanh Lộc, nâng cao năng lực tư duy phản biện cho 
sinh viên, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số kì 1/ tháng 5/2019, trang 54 

File đính kèm:

  • pdfskkn_ren_luyen_ky_nang_tranh_bien_cho_hoc_sinh_lop_10_qua_da.pdf