SKKN Rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh Lớp 10 qua dạy học Phần Nói và Nghe. Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ Văn 10)
Các mối quan hệ trong xã hội dù ở bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống: từ đạo đức, văn hóa, giáo dục… đến chính trị, khoa học, kinh tế, luật pháp…luôn luôn làm nảy sinh, xuất hiện những tình huống phức tạp, chứa đựng những mâu thuẫn đòi hỏi phải giải quyết. Đối thoại, tranh luận phản biện là cách giải quyết các mâu thuẫn dựa trên sức mạnh của trí tuệ - ngôn từ, là phương thức ôn hòa để hóa giải mâu thuẫn, cân bằng các mối quan hệ, san bằng cách biệt, giúp tiếp cận và làm sáng tỏ chân lý, tạo động lực để xã hội phát triển và là phương tiện giao tiếp không thể thiếu trong thế giới tiến bộ. Là hình thức giao tiếp ngôn ngữ đặc thù, kỹ năng tranh biện luôn gắn bó tự nhiên, giao thoa và song hành cùng kỹ năng lập luận và kỹ năng tư duy phản biện để hình thành nhóm kỹ năng tư duy - ngôn ngữ.
Đây là nhóm kỹ năng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, trong đó có thể coi kỹ năng tư duy phản biện là khối óc và kỹ năng lập luận, tranh biện là dòng máu, là hơi thở để duy trì “sức sống” cho đối thoại, tranh luận. Mặt khác, rèn luyện KNTB là cơ sở để hình thành và phá triển các kỹ năng sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng hợp tác, mà theo Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF – 2015) đây là những kỹ năng hình thành nên nhóm kỹ năng hội nhập, là hành trang của công dân trong thế kỷ XXI. Vì vậy, việc rèn luyện và nâng cao kỹ năng lập luận và tranh biện là một trong những phương pháp hiệu quả để nâng cao năng lực và giá trị bản thân, đó không chỉ là thước đo để đánh giá phẩm chất và thái độ sống của mỗi người mà còn là “nguồn lực” để phát triển trong một thế giới đầy biến động và bất định. Chính vì thế, trong mục tiêu chương trình GDPT 2018, việc phát triển KNTB là hướng đi phù hợp đáp ứng được nhu cầu đổi mới của giáo dục và phù hợp với xu thế của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
Thực tế trong học tập và trong cuộc sống hiện nay luôn chú trọng đến hoạt động tranh biện. Trên các diễn đàn, chương trình truyền hình đã xuất hiện những chương trình hình thành và rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh các cấp như Trường Teen trên kênh VTV7, Thanh niên nói, Học thuật đồng đội (World Scholars cup) hay những cuộc thi tranh biện bằng tiếng Anh. Khi HS tham gia các cuộc thi trên đã phát triển tốt kỹ năng tranh biện cũng như phát triển tư duy logic và tư duy phản biện. Đồng thời rèn luyện được sự tự tin trong giao tiếp, sự sáng tạo trong lập luận, kỹ năng làm việc nhóm và cả kỹ năng lãnh đạo. Không những thế, để làm tốt hoạt động tranh biện thì HS phải tự kiến tạo tri thức, xây dựng được chính kiến của bản thân, có khả năng đánh giá và phản biện đưa ra các lí lẽ sắc sảo, cách lập luận chặt chẽ để phản bác lại quan điểm của người khác, bảo vệ quan điểm của mình. Chính vì thế mà phát triển những sân chơi như thế đã thu hút đông 6 đảo học sinh tham gia và hưởng ứng tích cực.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh Lớp 10 qua dạy học Phần Nói và Nghe. Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ Văn 10)

chỉnh sửa - Giáo viên khuyến khích học sinh quay video phần trình bày bài nói và gửi cho giáo viên. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá ý thức làm bài của học sinh trong giờ học sau Hoàn thành bài tập ở nhà và nộp vào buổi học sau GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thứ 54 3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 3.1.Mục đích khảo sát - Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của đề tài thông qua các giải pháp được đưa ra trong đề tài. - Khảo sát mức độ hứng thú, đạt hiệu quả của học sinh trong quá trình áp dụng giải pháp rèn luyện KNTB cho học sinh lớp 10 3.2.Nội dung và phương pháp khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề chính: - Các giải pháp ứng dụng để rèn luyện KNTB cho học sinh lớp 10 có thực sự cần thiết với vấn đề được nghiên cứu hay không? - Các giải pháp có thực sự khả thi đối với vấn đề được nghiên cứu trong hiện tại hay không? Phương pháp sử dụng để khảo sát và thang đánh giá Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phương pháp là trao đổi bằng bảng hỏi qua Trang tính cFPQhD4/edit#responses gửi đến các nhóm Zalo của lớp và tổ chuyên môn Thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi. Phần mềm tính điểm: cFPQhD4/edit#responses 3.3.Đối tượng khảo sát TT Đối tượng Số lượng 1 Giáo viên tổ văn trường THPT Yên Thành 2 10 2 Học sinh 10A2,10A5,106 137 3.4. Kết quả khảo sát Tính cấp thiết của đề tài được khảo sát Sau khi khảo sát và xử lý số liệu về Sự cấp thiết của các biện pháp Rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh lớp 10 qua dạy học phần Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau” (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 10, tập 1,2) Chúng tôi thu được kết quả dưới đây: 55 Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp kiến đánh giá về sự Cấp thiết của các giải pháp đề xuất : TT Các giải pháp Số lượt khảo sát (146 lượt) Điểm trung bình Mức Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết 1. Chiến lược xây dựng câu hỏi tranh biện 2 (1,4 %) 0 (0%) 47 (32,2%) 97 (66,4%) 3.63 3 (Cấp thiết) 2. Hướng dẫn HS cách xây dựng một lập luận vững chắc. 1 (0,7%) 1 (0,7%) 29 (19,9%) 115 (78,8%) 3.76 3 (Cấp thiết) 3. Rèn luyện một số kỹ năng đi kèm như KN làm chủ nội dung tranh biện 0 (0%) 1 (0,7%) 39 (26,5%) 107 (72,8%) 3.72 3 (Cấp thiết) Bảng số liệu trên được cụ thể hóa bằng biểu đồ sau: 56 Đối chiếu số liệu khảo sát trước và sau khi thực hiện các biện pháp của đề tài, chúng tôi nhận thấy: các giải pháp đều đạt điểm mức trung bình lớn hơn 3 chấm tương ứng với mức Cấp thiết, trong đó giải pháp Hướng dẫn HS cách xây dựng một lập luận vững chắc để rèn luyện KNTB cho HS thì đạt mức điểm trung bình lớn nhất (3.76), điều đó cho thấy trong thực tế tranh biện các em HS còn thấy khó khăn trong kỹ năng lập luận để bảo vệ quan điểm trước đối phương và mong muốn được rèn luyện kỹ năng để nâng cao hiệu quả tranh biện. Như vậy, qua khảo sát đã cho thấy được Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất để rèn luyện và phát triển KNTB cho học sinh lớp 10 THPT trong chương trình GDPT Ngữ văn 2018. Tính khả thi của vấn đề được khảo sát Sau khi khảo sát và xử lý số liệu về Tính khả thi của các biện pháp Rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh lớp 10 qua dạy học phần Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau” (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 10, tập 1,2) Chúng tôi thu được kết quả dưới đây: 57 Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp kiến đánh giá về Tính khả thi của các giải pháp đề xuất : TT Các giải pháp Số lượt khảo sát (147 lươt) Điểm trung bình Mức Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi 1. Chiến lược xây dựng câu hỏi tranh biện 1 (0,7 %) 1 (0,7%) 50 (34,0%) 95 (66,6%) 3.62 3 2. Hướng dẫn HS cách xây dựng một lập luận vững chắc. 1 (0,7%) 1 (0,7%) 29 (19,9%) 115 (78,8%) 3.76 3 3. Rèn luyện một số kỹ năng đi kèm như KN làm chủ nội dung tranh biện 2 (1,4%) 0 (0%) 37 (25,2%) 108 (73,5%) 3.70 3 Bảng số liệu trên được cụ thể hóa bằng biểu đồ sau: 58 Đối chiếu số liệu khảo sát trước và sau khi thực hiện các biện pháp của đề tài, chúng tôi nhận thấy: các giải pháp đưa ra của đề tài đều thể hiện được tính Khả thi, HS thấy hứng thú và vận dụng có hiệu quả các giảp pháp trên để nâng cao chất lượng tranh biện. Như vậy, có thể khẳng định, sáng kiến kinh nghiệm:“Rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh lớp 10 qua dạy học phần Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau”(Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 10) đã tạo một cách tiếp cận mới, có tác dụng nhiều mặt trong việc rèn luyện tư duy phản biện, sáng tạo, kỹ năng tự học, kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Đây là một tiết học bổ ích giúp các em có cơ hội rèn luyện, vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học đ ể hình thành các kỹ năng mềm quan trọng cho học tập cũng như đáp ứng những đòi hỏi của cuộc sống trong tương lai. 4. Khả năng ứng dụng của đề tài 4.1. Phạm vi ứng dụng và đối tượng sử dụng - Đề tài đã được áp dụng ở các lớp 10A5(Lớp khối D1), 10A6 (lớp khối D2), 59 10A2 có đối chứng với kết quả trước và sau khi thực hiện các giải pháp trên tại trường THPT Yên Thành 2, có thể áp dụng rộng rãi trong và ngoài tỉnh khi lựa chọn Bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống” để thực hiện giảng dạy chương trình GDPT Ngữ văn 2018. - Đối tượng mà đề tài hướng tới là GV bộ môn Ngữ văn và HS lớp 10, phù hợp với năng lực HS, kể cả HS yếu, trung bình. - Việc rèn luyện kỹ năng tranh biện có thể lồng ghép trong suốt tiến trình dạy học: hình thành kiến thức, luyện tập, vân dụng, sinh hoạt câu lạc bộ, ngoại khóa. 4.2. Hiệu quả của đề tài Đối với giáo viên Giáo viên trở thành người tổ chức, hướng dẫn và đồng hành cùng với HS thực hiện nhiệm vụ học tập, tạo sựu gắn kết giữa cô và trò. Tạo động lực cho GV tìm tòi, mở rộng và nâng cao kiến thức, kỹ năng. Từ nâng cao KNTB cho HS qua hoạt động tương tác giữa Phần nói – nghe thảo luận về các vấn đề xã hội có kiến khác nhau, còn giúp GV vận dụng một cách hiệu quả thông qua dạy một số tiết về Hoạt động viết hoặc đọc. Đối với học sinh Khi thực hiện đề tài này, chúng tôi nhận thấy tiết học sôi nổi, hứng thú; học sinh thích thú, tích cực, sáng tạo và yêu thích môn Ngữ văn chương trình 2018. Nhờ được bồi dưỡng, phát hiện KNTB, các em tự tin hơn trong giao tiếp; mạnh dạn bày tỏ quan điểm trước tập thể; một số kỹ năng khác cũng được phát triển như làm việc nhóm, sử dụng ngôn ngữ, tư duy logic 4.3. Bảng đối chứng thực nghiệm về hiệu quả của đề tài Để kháo sát kết quả rèn luyện KNTB của HS qua dạy học Phần Nói – Nghe. Thảo luận về vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (Bộ Sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 10, tập 1,2) thể nghiệm, Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra sau tiết học Phần Nói – Nghe. Thảo luận về vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (Bài 6. Nguyễn Trãi – Dành còn để trợ dần này, Bộ Sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 10, tập 2) Kết quả thu được như sau: Nội dung Lớp 10A5 (Thực nghiệm) sĩ số 45 HS Trước Sau Điểm giỏi 5/45 (11%) 23/45 (51%) Điểm khá 15/45 (33%) 20/45 (44%) Điểm trung bình 20/45 (44%) 2/45 (5%) Điểm yếu – kém 5/45 (12%) 0/45 (0%) 60 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Quá trình nghiên cứu Để đạt được kết quả nêu trên, chúng tôi đã tiến hành một quá trình nghiên cứu nghiêm túc, khách quan, khoa học. Đề tài hướng đến mục đích nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh qua hoạt động dạy học trên lớp tại trường THPT Yên Thành 2. Từ đó đề xuất các giải pháp rèn luyện kỹ năng này nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy, đáp ứng mục tiêu yêu cầu của Chương trình GDPT Ngữ văn 2018. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp điều tra khảo sát và xử lý số liệu, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp phỏng vấn Quá trình nghiên cứu dựa trên nguồn tài liệu có độ tin cậy cao từ sách vở, báo chí, internet, các khảo sát điều tra chính xác từ nhiều đối tượng (học sinh, giáo viên). Trong thực hiện, chúng tôi cũng có sự điều chỉnh kịp thời các biện pháp để phù hợp với tình hình thực tế và đạt hiệu quả cao nhất. Đề tài nhận được sự quan tâm và tham gia tích cực của học sinh, đồng nghiệp trong nhà trường. Kết quả của đề tài khẳng định hướng đi đúng đắn của Chương trình GDPT Ngữ văn 2018. Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi rút ra các kết luận sau: - Việc rèn luyện kỹ năng nói chung, kỹ năng tranh biện nói riêng cho học sinh THPT là một nhiệm vụ quan trọng trong dạy học hiện nay. - Từ những nghiên cứu về lý luận và phân tích thực trạng trong quá trình rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh lớp 10 THPT qua dạy học phần Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau” (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 10), Chúng tôi đã đề xuất 3 biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Mỗi giải pháp đều dựa trên cơ sở thực tiễn và tình hình thực tế tại đơn vị để đề xuất cách thức thực hiện có hiệu quả. Kết quả đánh giá đều dựa trên quá trình thực nghiệm nghiêm túc tại cơ quan nơi công tác. Phân tích kết quả thực hiện cho phép khẳng định: các biện pháp rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh lớp 10 THPT qua tiết dạy trên được đề xuất là đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đối tượng học sinh THPT, thích hợp với điều kiện nhà trường phổ thông hiện nay. Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học của Chương trình GDPT Ngữ văn 2018; đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ mới. 2. Ý nghĩa của đề tài Xuất phát từ một vấn đề thực tiễn nảy sinh trong hoạt động dạy học, đề tài đã giúp giải quyết những tồn tại, hạn chế trong việc rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh lớp 10 THPT qua dạy học phần Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau”(Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 10). Việc vận dụng kết hợp các giải pháp của đề tài đã đáp ứng lòng ham hiểu biết, hứng thú học tập, khả năng tự nhận thức và đặc biệt là rèn luyện cho các em tư duy độc lập, năng 61 lực hợp tác nhóm và giải quyết vấn đề. Đây là những hành trang cần thiết để các em có thể tự tin hòa nhập với cộng đồng, trở thành những công dân toàn cầu trong tương lai. Những giải pháp của đề tài cũng góp phần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học trên lớp, có đóng góp không nhỏ vào kết quả giáo dục của nhà trường khi thực hiện Chương trình GDPT 2018. Quá trình nghiên cứu cũng giúp bản thân chúng tôi nâng cao kiến thức về lý luận, vận dụng những phương pháp dạy học mới vào thực tiễn và đúc rút được những bài học kinh nghiệm quý giá. Những kết quả thu được trong quá trình dạy học sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy chúng tôi cố gắng nhiều hơn nữa để làm tròn sứ mệnh “trồng người” của người giáo viên. 3. Một số đề xuất Để nhân rộng hiệu quả của đề tài, chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau: - Sở giáo dục – đào tạo có sự quan tâm chỉ đạo cụ thể sát sao việc thực hiện mục tiêu giáo dục của Chương trình GDPT Ngữ văn 2018. Tổ chức các hội thảo chuyên đề giữa các trường THPT nhằm đánh giá tình hình thực hiện Chương trình GDPT 2018 trong đó có môn Ngữ văn để tháo gỡ những khó khăn, thử thách; từ đó nhân rộng các kinh nghiệm, giải pháp để hoạt động dạy học có hiệu quả, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên đáp ứng được những đòi hỏi của Chương trình giáo dục phổ thông mới. - Về phía nhà trường, cần bổ sung các sách tham khảo mới, đặc biệt là tài liệu nghiên cứu về đổi mới chương trình giáo dục hiện nay cho GV ở thư viện; Đầu tư thêm máy chiếu tại các phòng học, tạo điều kiện giúp đỡ cho một số GV biết và sử dụng thành thạo công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDPT Ngữ văn 2018. - Về phía giáo viên, để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp GV cần nghiên cứu kỹ bài giảng; xác định được kiến thức trọng tâm; tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với năng lực người học, xây dựng kế hoạch dạy học cho từng chuyên đề, từng nội dung kiến thức theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS để phát triển năng lực và phẩm chất cho HS. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện kỹ năng tranh biện cho học sinh lớp 10 qua dạy học phần Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau” (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 10), được chúng tôi đúc rút được trong quá trình thực hiện tại đơn vị công tác. Rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp và hội đồng khoa học các cấp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 62 PHỤ LỤC 1. Một số hình ảnh về hoạt động dạy và học Đại diện các nhóm lần lượt trình bày quan điểm của đội mình về chủ đề “Tình yêu tuổi học trò, Nên hay không nên” 63 Các nhóm đặt câu hỏi cho đối phương để tranh luận về chủ đề “Tình yêu tuổi học trò, Nên hay không nên” 64 Các đội tranh luận về chủ đề “Việc sử dụng ĐTDĐ trong giờ học, Nên hay không nên” 65 2. Một số bài viết sản phẩm của HS 66 Bài trình bày và dự kiến câu hỏi của nhóm Đồng tình với chủ đề “Tình yêu tuổi học trò, Nên hay không nên” 67 68 Bài trình bày và dự kiến câu hỏi của nhóm Phản đối với chủ đề “Tình yêu tuổi học trò, Nên hay không nên” 69 Sản phẩm chuẩn bị tranh biện của hai nhóm Đồng tình và Phản đối về chủ đề “Việc sử dụng ĐTDĐ trong giờ học, Nên hay không nên” TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. SGK 10 tập 1 và 2, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Chương trình GDPT Ngữ văn 2018, NXB GD 2. SGV 10 tập 1 và 2, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Chương trình GDPT Ngữ văn 2018, NXB GD 3. NQ TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. 4. Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê 2007 5. Lưu Thị Trường Giang, Phạm Thị Quỳnh Trang, tạp chí giáo dục, tháng 9/2022. 6. Lã Phương Thúy, Trần Thị Dung, tạp chí giáo dục, tháng 12/2022 7. Luật giáo dục 2005, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, số 38 8. Tài liệu tập huấn, Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ văn cấp THPT, Hà Nội 2014. 9. Lê Đình Trung, Phạm Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP 10. Trần Thị Nâu, chiến lược xây dựng câu hỏi nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho sinh viên ngành sư phạm Ngữ văn , Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 04 năm 2015, trang 54 11. Đỗ Văn Vinh, Trần Thanh Lộc, nâng cao năng lực tư duy phản biện cho sinh viên, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số kì 1/ tháng 5/2019, trang 54
File đính kèm:
skkn_ren_luyen_ky_nang_tranh_bien_cho_hoc_sinh_lop_10_qua_da.pdf