SKKN Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực cho học sinh THPT qua kiểu bài làm văn thuyết minh

Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực là một khái niệm phương pháp – mục tiêu dạy học quen thuộc với giáo viên, học sinh hiện nay. Với mục tiêu dạy học này, nó đòi hỏi giáo viên, học sinh phải vận dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực ở người học. Dạy học Ngữ văn cũng đang vận hành mạnh mẽ theo định hướng và mục tiêu đó. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực tức là hình thành năng lực học tập cho sinh. Học sinh không chỉ biết kiến thức lí thuyết một chiều trên sách vở mà biết vận dụng kiến thức đó kết hợp với kĩ năng, thái độ, tình cảm, kinh nghiệm, vốn sống ... (thậm chí ngoài tri thức riêng lẻ bộ môn thì còn phải tích hợp với kiến thức liên môn) để giải quyết vấn đề. Năng lực học Ngữ Văn chính là quá trình khám phá cái hay, cái đẹp từ những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển hân cách cho học sinh, bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng các em tới Chân – Thiện - Mĩ (những giá trị đích thực của cuộc sống).

Đồng thời năng lực học Văn cũng chính là quá trình thu nhận tri thức, vận dụng kiến thức, sử dụng năng lực ngôn ngữ, năng lực tạo lập văn bản và các năng lực khác để hướng đến phục vụ trực tiếp cho các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe của học sinh. Như vậy năng lực học Văn một mặt phải hướng người học tới việc bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách, mặt khác phải thực hiện vai trò môn học công cụ để phát triển năng lực trung tâm – năng lực giao tiếp (nói, viết) có hiệu quả. Dạy học kiểu bài làm văn thuyết minh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 cũng không nằm ngoài những yêu cầu chung này. Văn thuyết minh có khả năng rất lớn trong việc hình thành và phát triển năng lực học tập bộ môn Ngữ Văn cho học sinh. Văn thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp các tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội cho con người bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. Thời lượng, số lượng chương trình dành cho kiểu bài làm văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn THPT không nhiều. Nó tập trung ở chương trình Ngữ Văn lớp 10 với hai bài dạy chính thức (1,5 tiết) và ba bài khuyến khích học sinh tự đọc nhưng nó thực sự quan trọng khi nó mang đến cho học sinh những khả năng để các em có thể thể hiện được những năng lực thuyết minh của mình. Nó là mảnh đất tiềm năng để học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào quyết những vấn đề thực tiễn. Cụ thể là biết vận dụng văn thuyết minh để trình bày được một cách chính xác, khách quan, trung thực về các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội để phục vụ cho những mục đích thiết thực, cụ thể mà đề tài sẽ trình bày sau.

pdf 48 trang Trang Lê 15/06/2025 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực cho học sinh THPT qua kiểu bài làm văn thuyết minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực cho học sinh THPT qua kiểu bài làm văn thuyết minh

SKKN Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực cho học sinh THPT qua kiểu bài làm văn thuyết minh
các nhà 
trường và nhóm chuyên môn ngữ văn nên tăng cường nhiều hơn nữa các hoạt động 
ngoại khóa (với những hình thức như thi thuyết minh, thuyết trình, tập làm MC...) 
để các em có cơ hội thể hiện được khả năng thuyết trình, hùng biện. Đây là những 
hình thức rất tốt để phát triển các năng lực cho học sinh. 
Phát triển năng lực học văn thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh là một 
vấn đề thiết thực trong chương trình dạy học bộ môn ngữ văn THPT. Nó thể hiện 
tính phù hợp, đúng đắn trong quan điểm dạy học hiện nay. Mỗi giáo viên phải 
không ngừng tìm tòi, suy nghĩ để có phương pháp phù hợp và tổ chức thực hiện có 
hiệu quả nhằm góp phần đạt được những mục tiêu chung của giáo dục. Vài kinh 
nghiệm nhỏ mà bản thân thu nhận được chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót và hạn 
chế. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô đồng nghiệp để vấn đề được 
sâu hơn, hoàn thiện hơn. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn. 
35 
PHU ̣LUC̣ 1 
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIỂU BÀI LÀM VĂN 
THUYẾT MINH 
 Xin thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề liên quan đến 
việc phương pháp dạy học kiểu bài làm văn thuyết minh trong chương trình Ngữ 
văn THPT. 
(Thầy, cô khoanh tròn vào phương án lựa chọn của mình). 
1. Thầy/ cô vui lòng cho biết mức độ quan tâm của mình về dạy học với kiểu bài 
làm văn thuyết minh cho học sinh? 
 a. Yêu thích b. Bình thường c. Chưa quan tâm lắm 
2. Khó khăn nào là lớn nhất của thầy/cô khi dạy kiểu bài làm văn thuyết minh? 
 a. Chưa nắm vững phương pháp 
 b. Nhận thức bình thường về kiểu bài 
 c. Học sinh không hứng thú 
3. Mức độ thường xuyên tìm hiểu nghiên cứu tài liệu để nâng cao phương pháp 
dạy học kiểu bài làm văn thuyết minh của thầy/cô? 
 a. Có b. Không 
4. Hiệu quả cao nhất mà thầy /cô đạt được khi dạy làm văn thuyết minh? 
 a. Giúp học sinh hiểu về kiểu bài thuyết minh. 
 b. Hình thành cấu trúc bài làm văn thuyết minh cho HS. 
 c. Hình thành năng lực học văn cho HS. 
 d. Giúp HS trình bày suôn sẻ, mạch lạc một bài văn thuyết minh. 
5. Đánh giá của thầy/cô về khả năng phát triển năng lực học văn cho học sinh 
thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh.? 
 a. Có. b. Không. c. Còn nghi ngờ. 
Trân trọng cảm ơn thầy/ cô đã trả lời các câu hỏi của chúng tôi. 
36 
PHU ̣LUC̣ 2 
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỌC VÀ LÀM BÀI THUYÉT MINH 
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT 
(Dành cho học sinh) 
Em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề liên quan đến phương pháp 
học kiểu bài làm văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn THPT. 
 (Em hãy khoanh tròn vào phương án lựa chọn của mình) 
1. Mức độ hiểu biết của em về kiểu bài thuyết minh? 
 a. Hiểu. 
 b. Hiểu mơ hồ. 
 c. Không hiểu. 
2. Những khó khăn lớn nhất của em khi học kiểu bài làm bài thuyết minh? 
 a. Không phân biệt kiểu bài văn thuyết minh và các kiểu bài khác 
 b. Khó viết bài 
. c. Khó ứng dụng trong thực tế. 
3. Điều gì khiến em không thích em không thích học và làm bài văn thuyết minh.? 
 a. Khó làm bài. 
 b. Kiểu văn khô khan 
 c. Ít kiểm tra, thi. 
4. Ý thức của em khi làm bài tập, bài kiểm tra về văn thuyết minh ? 
 a. Làm đối phó 
 b. Làm để lấy điểm. 
 c. Làm vì sự hứng thú. 
6. Mức độ tự làm bài tập, bài thực hành về văn thuyết minh ở nhà? 
 a.Thường xuyên. 
 b. Thỉnh thoảng 
 c. Chưa bao giờ. 
Cảm ơn các em đã tham gia trả lời các câu hỏi. 
(Cá em có thể ghi hoặc không ghi tên, lớp, trường) 
 Họ và tên học sinh: Lớp: Trường: 
37 
PHU ̣LUC̣ 3. 
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ KHẢ NĂNG, MỨC ĐỘ KHI TRIỂN KHAI THỰC 
HÀNH VỀ VĂN THUYẾT MINH. 
(Dành cho học sinh) 
Em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề liên quan đến việc học kiểu 
bài làm văn thuyết minh. 
(Em hãy khoanh tròn vào phương án lựa chọn của mình) 
1. Mức độ hiểu biết về phương pháp làm văn thuyết minh? 
 a. Hiểu. b. Hiểu một ít. 
 c. Không hiểu. 
2. Khả năng viết văn thuyết minh? 
 a. Có. b. Có nhưng còn haṇ chế 
 c. Không thể. 
3. Khả năng thuyết minh một vấn đề bằng hình thức thuyết trình? 
 a. Có. b. Có nhưng hạn chế 
 c. Không thể. 
4. Khả năng ứng dụng CNTT vào hiệu quả học văn thuyết minh? 
 a. Có. b. Có nhưng hạn chế 
 c. Không thể. 
5. Mức độ tự tin khi thực hành làm một sản phẩm học tập về văn thuyết minh? 
 a. Tự tin. b. Tự tin một ít 
 c. Không tự tin. 
6. Mức độ hứng thú trong học và thực hành về văn thuyết minh. 
 a. Hứng thú. b. Có hứng thú một ít. 
 c. Không hứng thú. 
Cảm ơn các em đã tham gia trả lời các câu hỏi. 
(Cá em có thể ghi hoặc không ghi tên, lớp, trường) 
 Họ và tên học sinh: Lớp: Trường 
38 
 PHU ̣LUC̣ 4. 
SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 
Sản phẩm học tập của nhóm 1: Video thuyết minh về trường THPT Con Cuông 
39 
Sản phẩm học tập của nhóm 2: Video thuyết minh về một đặc sản của Con Cuông 
– Cơm lam 
40 
Sản phẩm học tập của nhóm 3: HS đang thuyết trình về cam Con Cuông bằng 
powerpoint 
41 
Sản phẩm bài viết thuyết minh: 
Nhóm 1: 
THUYẾT MINH VỀ TRƯỜNG THPT CON CUÔNG 
Con Cuông - huyện miền núi phía Tây Nghệ An, nơi hội tụ nhiều yếu tố thuận 
lợi về điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa và truyền thống cách mạng với cảnh 
quan thiên nhiên đẹp, nguyên sơ như thác Khe Kèm, khe Nước Mọc, đập Phà Lài, 
du thuyền Sông Giăng hay những khu rừng nguyên sinh với hệ thống động, thực 
vật phong phú của Vườn Quốc gia Pù Mát. Huyện Con Cuông cũng có những di 
tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng như khu di tích nhà cụ Vi Văn Khang, hang Ốc, bia 
Ma Nhai, thành Trà Lân. Trường THPT Con Cuông (tiền thân là trường cấp 3 Con 
Cuông) hình thành trên nền lịch sử, văn hóa đó. 
Từ trong khói lửa chiến tranh, năm 1967, trường THPT Con Cuông được 
thành lập. Nửa thế kỷ với 5 lần chuyển địa điểm, Môn Sơn là địa điểm đầu tiên của 
trường. sau khi đế quốc Mỹ ném bom đánh phá lần thứ nhất năm 1968, trường 
chuyển ra Cầu Nước Mọc (Bồng Khê). Năm 1972, đế quốc Mỹ leo thang đánh phá 
miến Bắc lần thứ hai với mức độ ác liệt hơn, trường lại phải chuyển về Hang Ốc 
(Yên Khê). Đêm 21/11/1972, máy bay B52 oanh tạc đúng khu vực trường, nhà cửa 
sập đổ, cháy trụi hoàn toàn, thiệt hại lớn về người và tài sản, trường lại phải sơ tán 
về Tam Sơn (xã Tam Sơn, Anh Sơn ngày nay). Sau đó trường thêm một lần sơ tán 
nữa vào Kẻ Sùng, Mậu Đức. Hòa bình lập lại ở miền Bắc (1973), trường chuyển ra 
trung tâm huyện lị Con Cuông (nay là Thị Trấn Con Cuông) và ổn định cho đến 
nay. Trải qua muôn vàn khó khăn, gian khổ nhưng nhà trường đã vững vàng đi lên 
bằng tinh thần đoàn kết, trí tuệ và lòng nhiệt huyết của bao thế hệ giáo viên và học 
sinh. Từ chỗ khởi đầu chỉ có 3 thầy giáo và 43 học sinh tách ra từ huyện Tương 
Dương, đến nay trường đã có 33 lớp với 82 cán bộ giáo viên và 1279 học sinh. 
Trường có hệ thống cơ sở vật chất tốt đảm bảo cho công tác dạy học. khuôn 
viên nhà trường rộng hơn 10m2, trường có 6 dãy nhà cao tầng đảm bảo đầy đủ các 
phòng học, phòng thực hành thí nghiệm, phòng chức năng, phòng làm việc của 
BGH và các tổ chức đoàn thể. 100% lớp học được trang bị đầy đủ máy tính, màn 
hình 65 inh kết nối Wifi, camera phục vụ rất hiệu quả cho việc dạy và học (nhất là 
thời gian dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến như hiện nay). Đội ngũ thầy cô giáo 
giỏi về chuyên môn, nhiệt tình, hăng say và có trách nhiệm. Các thầy cô luôn là 
điểm tựa cho bao thế hệ học trò trưởng thành. Chất lượng giáo dục của nhà trường 
ngày càng được nâng lên. Kết quả học sinh giỏi tỉnh luôn dẫn đầu bảng B, số học 
sinh thi Đại học đạt điểm cao chiếm tỉ lệ lớn. Biết bao thế hệ học trò trưởng thành 
từ mái trường này giờ "tung cánh muôn phương" ở nhiều cương vị khác nhau, đang 
đóng góp công sức, trí tuệ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 
Tự hào là học trò khóa 54 của nhà trường, chúng em sẽ nỗ lực cố gắng không 
ngừng để tô thắm thêm cho những trang sử vàng trong truyền thống đầy tự hào của 
nhà trường. 
42 
Nhóm 2: 
THUYẾT MINH VỀ CƠM LAM 
Ẩm thực là một nét đẹp văn hoá, là sản phẩm đặc trưng do bàn tay và khối óc 
của con người tạo ra. Cho đến nay, những giá trị văn hoá đó vẫn được đồng bào 
bảo tồn và phát huy. Một trong những đặc sản điển hình, phải kể đến là cơm Lam. 
Từ lâu, cơm Lam đã trở thành một món ăn độc đáo trong văn hoá ẩm thực của 
người Thái ở Con Cuông xứ Nghệ, món ăn giản dị mang hương vị đặc trưng của 
núi rừng. Cơn Lam được nấu một cách đặc biệt đó là nấu cơm trong ống tre hoặc 
ống nứa, cơm rất thơm, dẻo, hương vị ngon. 
Cơm Lam không đơn thuần chỉ là món ăn mà còn gắn với văn hoá truyền 
thống của người Thái. Để làm được cơm Lam đầu tiên phải chọn ống tre, nứa tươi 
không quá non hoặc quá già, thích hợp nhất từ tháng mười đến tháng một. Ống tre, 
nứa còn tươi, đem về chặt chia ra mỗi đốt thành một ống lam. Khâu tiếp theo là 
chọn gạo nếp, đây là khâu rất quan trọng vì nó quyết định độ ngon của cơm Lam, 
muốn cơm Lam ngon phải chọn loại gạo nương có hạt to, mẩy, trắng. Sau đó, vo 
gạo cho thật sạch rồi ngâm vào nước khoảng 5 đến 6 tiếng, vớt ra đển ráo nước, rồi 
đổ gạo vào ống nứa. Sau đó đổ nước vào ấm cho ngập gạo. Không nên đổ gạo đầy 
ống mà phải để cách miệng ống một chút khi gạo chín sẽ nở ra kín miệng ống. Sau 
đó lấy lá chuối hoặc lá rong đẩy kín miệng ống rồi cho vào bếp lửa nướng. Khi 
nướng phải xoay ống nứa liên tục, không ho ống lam quá cháy để hạt gạo chín đều. 
Đến khi có hơi nước bốc ra từ miêng ống và có mùi thơm tức là cơm đã chín. Khi 
ăn đem chẻ vỏ bên ngoài và có thể chấm cơm Lam với muối hoặc vừng để góp 
phần tăng thêm độ thơm ngon của cơm Lam. 
Cơm Lam của người Thái Con Cuông xứ Nghệ là đặc sản hấp dẫn với sựa hoà 
quyện giữa mùi thơm của nếp và hương thơm của tre, nứa để tạo nên hương vị 
thơm ngon của cơm Lam. Tự hào là người con của dân tộc Thái, chúng cần phải 
giữ gìn và phát huy truyền thống, đặc sản của dân tộc mình. 
Nhóm 3: 
THUYẾT MINH VỀ CAM CON CUÔNG 
Không nhộn nhịp, tráng lệ như thành phố Vinh, không ồn ào, náo nhiệt như 
thị xã Cửa Lò, không tấp nập như Hoàng Mai, Thái Hòa. Con Cuông trầm lắng, 
yên bình, trong lành và nên thơ. Chính vẻ đẹp nguyên sơ và thoáng đãng của Con 
Cuông, khiến du khách xao xuyến, bước đi như chậm lại mỗi dịp ghé thăm nơi 
đây. Từ thành phố Vinh đi về phía Tây Nam khoảng 130 Km, dừng chân tại eo 
Vực Bồng du khách sẽ được thưởng ngoạn cảm giác khám phá, giữa núi cao và 
vực sâu, với một bên là dãy núi đá Bồng Sơn, một bên là vực sông Lam sâu thăm 
thẳm. Ngoài những thắng cảnh đẹp đẽ và yên bình như Thái Khe Kèm, khe Nước 
43 
Mọc Con Cuông còn nổi bật với những đặc sản trong đó không thể không nhắc 
tới cam Con Cuông. 
Cam Con Cuông rất đa dạng, nhưng chủ yếu được trồng và bán nhiều nhất nơi 
đây chính là giống cam V2. Giống cam V2 được chọn tạo từ giống Valencia 
Olinda, làm sạch bệnh qua vi ghép, cây khoẻ và năng suất khá hơn so với giống 
gốc; đã được Bộ NN - PTNT công nhận là giống chính thức. Chính vì giống cây 
cam V2 là giống cam ngọt chín muộn, khả năng thích nghi rộng, kháng bệnh tốt, 
thu hoạch từ cuối tháng 12 đến tháng 3 âm lịch. Cây sinh trưởng phát triển tốt, 
phân cành đều, cây cân đối, khả năng ra hoa đậu quả cao Quả dễ bảo quản và bảo 
quản được lâu trên cây, thành phần và chất lượng nước quả tuyệt hảo Quả to trung 
bình (190,0 – 250,0 gr/quả), có thể lưu giữ trên cây lâu mà không bị giảm chất 
lượng, vỏ quả mỏng, vàng đẹp với độ dày trung bình 3,0 mm, lõi quả vàng ươm, số 
múi trung bình trên quả là 11, hàm lượng nước cao, tỷ lệ xơ thấp, chất lượng thơm, 
ngọt đậm, ít hạt, khả năng kháng bệnh (bệnh loét, chảy gôm, nấm đen gốc, khô 
cành) tốt hơn so với các giống hiện có trong nước. 
Tuy giống cây cho ra năng suất cao nhưng trồng cây khá đơn giản, không kén 
đất trồng: Đất phải giàu mùn (hàm lượng từ 2 - 2,5% trở lên), ngoài ra ta chỉ cần 
bổ sung các chất dinh dưỡng như: NPK, Ca, Mg... Độ chua (pH). Độ pH thích hợp 
là 5,5 - 6,5. Nếu đất tốt và tơi xốp, đào hố 80 cm x 80 cm x 80 cm, đất đá và đất 
cằn có thể đào dài 100 cm, rộng 100cm và sâu 100 cm. Dùng phân hữu cơ được ủ 
hoai mục hoặc phân vi sinh 40-50 kg/hố trộn đều với 1 kg phân lân và 01 kg vôi 
bột và đất mặt lấp đầy hố ủ 1-2 tháng trước khi trồng. Khoảng cách và mật độ: 4m 
x 5m. Về giống cây trồng thì ta cần xử lí trước khi gieo hạt. Nếu ghép cây thì ta có 
thể cắt tán gọn, bầu chắn. Nếu cây có lá non nên cắt bỏ, bấm bỏ chồi vô dụng, cành 
tăm. Nếu rễ cọc quá dài, bị dập gãy trong quá trình vận chuyển, nên cắt bỏ cho cây 
ra rễ mới. Bóc vỏ bầu, chờ trồng. 
Đối với Việc trồng cây phụ thuộc vào địa hình và độ ẩm. Hết sức tránh đọng 
nước, úng nước gây hại cho hô hấp của bộ rễ, giảm sinh trưởng của cây mà còn 
tăng nấm bệnh. Trên đất trũng nên trồng nổi. Trên các thế đất khác trồng nửa chìm, 
nửa nổi. Đất khô hạn có thể trồng chìm. Khi trồng ta đặt bầu vào hố xong, ấn chặt, 
cắm cọc buộc giữ cây. Sau khi trồng không có mưa phải tiến hành tưới nước để 
cung cấp đủ ẩm cho cây. Chăm sóc cây sau khi trồng: kiểm tra chỉnh lại cây nếu bị 
nghiêng ngả, vun gốc nếu bị xói lở. Khi cây trồng đã sống, bén rễ ta cần phòng trừ 
sâu bệnh thường xuyên. Vườn cam cần làm sạch cỏ dại, đặc biệt là xung quanh gốc 
cam. Tránh để cỏ mọc cao chắn mất ánh sáng của cây và hút lấy chất dinh dưỡng 
của cây 
Nhờ những đặc điểm trên đã làm cho giống cam V2 nội trội hơn so với các 
loại cam khác. Chúng ta thấy mặc dù cam V2 và cam xã Đoài đều cho ra chất 
lượng, quả ngọt thơm nhưng cam Xã Đoài lại rất kén đất hơn so với cam V2 và lại 
có giá thành rất cao. Đối với cam xoàn có năng suất cao, vị ngọt nhưng chất lượng 
lại không được như cam V2 thịt quả có màu vàng nhạt, lượng nước trong quả ít, 
44 
trong quá trình chăm sóc nếu chăm sóc không đủ tốt thì dẫn đến mũi dễ bị chai, 
sượng. Chính vì thế quả cam nơi đây có rất nhiều chất dinh dưỡng. Nước cam chứa 
hàm lượng Vitamin C rất cao có thể hỗ trợ kích thích sản xuất các tế bào trắng. Từ 
đó tăng cường hệ thống miễn dịch và giúp cơ thể chống lại bệnh tật, giúp cân bằng 
huyết áp. Điều hòa mức cholesterol và đường huyết cho cả cơ thể, phòng chống 
ung thư. Ngoài ra, cam còn giúp người dân nơi đây tăng thêm thu nhập và ổn định 
nền kinh tế. 
Quả cam còn góp phần làm phong phú ẩm thực nơi đây như: nước cam được 
vắt nguyên chất, siro, sữa chua, kem, ... được giải khát những ngày hè nắng nóng 
các món sốt để dùng với gà, vịt, ... Hay chỉ cần hái ngay tại vườn và thưởng thức 
ngay nhưng múi cam mọng nước. 
Dưới bàn tay nâng niu chăm sóc của người dân Con Cuông, nơi đây dù có 
khô cằn, ná̆ng gió nhưng những trái cam nơi này vẫn toát lên đươc̣ hương vị đa ̣̆ c 
trưng mà các vùng đá̂t khác không thẻ̂ so sánh đươc̣. Đặc trưng nỏ̂i ba ̣̂ t của những 
trái cam Con Cuông đó là hương thơm nò̂ng, vi ̣ thanh mát, tuy không bá̆t mắt, há̂p 
dâñ nhưng những khách hàng dù khó tińh nhá̂t né̂u đa ̃thưởng thức cam Con Cuông 
một lần thi ̀ chá̆c chá̆n sẽ không bao giờ có thẻ̂ nhà̂m lâñ với bá̂t kỳ trái cam nào 
khác đươc̣. Nếu có cơ hội, mọi người hãy đến và thưởng thức những trái cam trên 
mảnh đất chúng tôi. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_cho_hoc_sinh.pdf