SKKN Soạn, giảng văn bản “Chiếu dời đô”(Ngữ Văn 8 tập 2) theo hướng đổi mới tích hợp liên môn

Từ điển văn học (bộ mới) định nghĩa văn chính luận: “Một thể loại văn học, một thể tài báo chí, thường nêu các vấn đề mang tính thời sự về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, văn học, tư tưởng,… Mục tiêu của văn chính luận là: tác động đến dư luận xã hội đương thời, đến lối sống, đến các quyền lợi chính trị hiện hành; đề xuất việc củng cố hoặc thay đổi chúng cho phù hợp với quyền lợi giai cấp, lý tưởng xã hội, đạo đức. Đối tượng của văn bản chính luận là toàn bộ cuộc sống quá khứ và hiện tại, cuộc sống cá nhân và cuộc sống xã hội, đời sống thực và đời sống được phản ánh trong báo chí, nghệ thuật. Các bức tranh thực tại, các tính cách và số phận con người hiện diện ở tác phẩm chính luận như những chứng cứ lấy từ chính đời sống, như một hệ thống những luận cứ, như đối tượng của sự phân tích, hoặc được dùng làm cơ sở của cảm xúc, làm “tác nhân” kích thích, làm nguyên cứ để lên án, tố cáo hoặc chất vấn các giới hữu quan, để khẳng định lý tưởng. Chính luận luôn là hành vi tranh đấu (ngấm ngầm hoặc công khai) về chính trị, xã hội, tôn giáo, triết học, tư tưởng; nó luôn mang định hướng phe nhóm, đảng phái và ý thức hệ. Phong cách chính luận nổi bật ở tính luận chiến, tính cảm xúc, nó gần với giọng điệu, kết cấu và chức năng của lối diễn thuyết. Chính luận có vai trò rất đáng kể trong lịch sử văn hóa, trong các phong trào xã hội”(Từ điển văn học (bộ mới) , Nxb Thế giới, H, 2004, tr. 1941- 1942).

Văn chính luận Việt Nam thời trung đại là những văn bản văn xuôi hoặc văn biền ngẫu trực tiếp viết về những vấn đề liên quan đến đời sống chính trị của quốc gia, dân tộc. Ở văn chương thẩm mỹ, phần chủ yếu tạo nên tác phẩm là bức tranh đời sống, trong đó quan trọng nhất là hình tượng nghệ thuật do nhà văn sáng tạo bằng hư cấu. Trong văn chính luận, phần chủ yếu là lý lẽ. Các hình ảnh và hình tượng làm cho lý lẽ thêm cụ thể sinh động, tác động đến cả lý trí và tình cảm người tiếp nhận. Văn chính luận liên hệ trực tiếp với đời sống chính trị xã hội nên một trong những yếu tố quan trọng tạo thành giá trị của văn bản là tính chất của thể chế chính trị đương thời. Văn chính luận ở cấp độ loại (đồng cấp với văn chương thẩm mỹ) ở nước ta có các thể chủ yếu: hịch, cáo, chiếu, biểu, tấu, sớ, khải,…; phần lớn viết bằng chữ Hán; chức năng của từng loại văn bản chính luận được quy định chặt chẽ.

Ở chương trình Ngữ văn 8 có 4 văn bản thuộc thể loại này: “ Hịch tướng sĩ”, Chiếu dời đô”, “ Nước Đại Việt ta”, “ Bàn luận về phép học”. Do đặc thù lịch sử nước ta và tính chất của văn chính luận được coi trọng, việc dạy- học văn chính luận thật khó, dạy- học văn chính luận ở cấp trung học cơ sở, cụ thể là ở lớp 8, lại càng khó hơn. Căn cứ vào phương pháp chung để tìm ra cách hướng dẫn, phương pháp cụ thể giúp cho học sinh dễ tiếp nhận văn bản “ Chiếu dời đô” nói riêng và văn bản chính luận Việt Nam trung đại nói chung là điều rất cần thiết. Vì lẽ đó nên tôi đã chọn đề tài: “Soạn, giảng văn bản: “ Chiếu dời đô”(Ngữ văn 8 tập 2) theo hướng đổi mới tích hợp liên môn”

doc 23 trang Trang Lê 28/08/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Soạn, giảng văn bản “Chiếu dời đô”(Ngữ Văn 8 tập 2) theo hướng đổi mới tích hợp liên môn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Soạn, giảng văn bản “Chiếu dời đô”(Ngữ Văn 8 tập 2) theo hướng đổi mới tích hợp liên môn

SKKN Soạn, giảng văn bản “Chiếu dời đô”(Ngữ Văn 8 tập 2) theo hướng đổi mới tích hợp liên môn
 cuối : “Trẩm muốn  thế nào?”
 ? Theo em,tại sao khi kết thúc bài chiếu ,Lí Công Uẩn không ra mệnh lệnh mà lại đặt câu hỏi: “ Các khanh nghĩ thế nào?”
? Cách kết thúc như vậy có tác dụng gì?
 GV:Cách kết thúc ấy làm cho bài Chiếu mang tính chất mệnh lệnh nghiêm khắc, độc thoại trở thành đối thoại, có phần dân chủ, cởi mở, tạo ra sự đồng cảm giữa vua với dân và bầy tôi.
? Em có nhận xét như thế nào về kết cấu bài chiếu cũng như trình tự lập luận của tác giả?
GV chiếu sơ đồ lập luận 
HS: Mở đầu là nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.
Sau đó: soi sáng tiền đề vào thực tế 2 triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế ấy không còn thích hợp đối với sự phát triển của đất nước, nhất thiết phải dời đô.
Đi tới kết luận: Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô và bầy tỏ khát vọng, mục đích của nhà vua, xin ý kiến của quần thần tạo ra sự đồng cảm giữa vua với dân và bầy tôi.
? Đọc chiếu dời đô, em hiểu như thế nào về khát vọng của nhà vua và của dân tộc ta được phản ánh trong bài văn này?
? Ý nghĩa lịch sử – xã hội to lớn của Thiên đô chiếu?
HS: Phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc ta, của nước Đại Việt ở thế kỷ XI.Dời đô từ vùng núi rừng Hoa Lư (Ninh Bình) ra vùng trung tâm đồng bằng đất rộng, người đông chứng tỏ triều đình nhà Lí do Lí Công Uẩn là người sáng lập đã đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ. Thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức đương đầu chống lại các triều đình phong kiến Trung Quốc để bảo vệ non sông đất nước mình. Định đô ở Thăng Long là thực hiện đúng nguyện vọng của nhân dân: Thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, trường tồn, phồn vinh.
? Chiếu dời đô có sức thuyết phục cao, vì sao vậy?
HS: Chiếu dời đô có sức thuyết phục cao vì đã kết hợp giữa lí và tình, giữa ý chí của nhà vua với nguyện vọng của nhân dân.
? Sự đúng đắn của quan điểm dời đô về Đại La đã được minh chứng như thế nào trong lịch sử nước ta?
HS: Thăng Long là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước từ khi Lí Công Uẩn dời đô đến nay.
Thủ đô Hà Nội luôn là trái tim của Tổ quốc.
Thăng Long – Hà Nội luôn vững vàng trong mọi thử thách lịch sử (chöùng minh qua các cuộc chiến tranh xưa nay)
GV chiếu một số hình ảnh về thủ đô Hà Nội nay
 GV chốt lại, đưa ra nghi nhớ
- Gọi HS đọc ghi nhớ, dặn học thuộc.
GV: Bài chiếu có cấu trúc chặt chẽ, vừa có lí vừa có tình, nêu được các dẫn chứng co thật, phân tích được nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa của dẫn chứng để làm tiền đề cho các lí lẽ. Cách diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, xứng đáng là văn của bậc thiên tử, đấng minh quân. Đã hơn 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, chúng ta càng thấy rõ hơn cống hiến của nhà vua LCU thật là vĩ đại.
I. Đọc và tìm hiểu chú thích.
1. Đọc
2. Chuù thích :
a. Taùc giaû :
+ Lí Công Uẩn Tức Lý Thái Tổ(974 – 1028 ); quê ở Từ Sơn- Bắc Ninh.
+ Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, sáng lập vương triều nhà Lí
b. Tác phẩm:
Được viết năm 1010 khi ông bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (NB)ra thành Đại La (HN).
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Thể loại: chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh(Chủ trương,đường lối) xuống thần dân được viết bằng văn xuôi,văn vần hoặc văn biền ngẫu.
2. Kiểu văn bản: Nghị luận.
- Vì nó được viết theo phương thức lập luận để trình bày và thuyết phục người đọc theo tư tưởng dời đô của tác giả.
3. Bố cục: 3 phần.
-Từ đầu  dời đổi: Lí do cần phải dời đô
- Tiếp đó...muôn đời: Nêu lí do chọn Thành Đại La để đóng đô.
- Phần cò lại: Khẳng định quyết tâm dời đô.
- Rất quan trọng liên quan đến vận mệnh đất nước
4. Tìm hiểu chi tiết.
a. Lí do phải dời đô.
- Nhà Chu, nhà Thương nhiều lần dời đô nên vận nước dài lâu
- Nhà Đinh, nhà Lê không chịu chuyển dời nên vận nước ngắn ngủi.
* Nhà Thương, nhà Chu nhiều lần dời đô:
- Nhà Thương: 5 lần dời đô
- Nhà Chu: 3 lần dời đô
- Mục đích: mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho thế hệ sau.
- Kết quả: Đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng.
* Nhà Đinh, nhà Lê cứ đóng đô mãi ở Hoa Lư:
- Ph¹m nh÷ng sai lÇm: kh«ng theo mÖnh trêi, kh«ng theo g­¬ng tiÒn nh©n.
- Triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi.
- Trăm họ hao tổn
- Muôn vật không được thích nghi.
- Lập luận chặt chẽ, tập trung nêu bật được dụng ý cần nói: Nhất định phải thay đổi.
 - Dùng dẫn chứng kết hợp với lí lẽ - lí kết hợp với tình-> giàu sức thuyết phục
-Dẫn chứng toàn diện, phong phú, có thật trong lịch sử.
-Lý lẽ sắc sảo vì đã thể hiện được mối
quan hệ giữa dời đô với sự thịnh suy
của triều đại và nhân dân.
- “ Không thể không dời đổi”
® Khẳng định sự cần thiết phải dời đô về Đại La.
->Là một việc làm chính nghĩa: vì đất nước, vì nhân dân.
=>Khát vọng xây dựng đất nước vững mạnh, hùng cường.
b. Vì sao thành Đại La được chọn làm kinh đô
- Về vị thế địa lí:
+ Ở vào nơi trung tâm đất trời, mở ra 4 hướng nam bắc đông tây.
+ Được cái thế rồng cuộn hổ ngồi.
+ Có núi lại có sông.
+ Đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được nạn lụt lội, chật chội.
- Về vị thế chính trị văn hóa:
+ Là đầu mối giao lưu: “chốn hội tụ của bốn phương”.
+ Là mảnh đất hưng thịnh: “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi”.
-> Là thắng địa.
Hoa Lư: vùng trũng, ngập lụt; núi đá, rừng câu trùng điệp Þ bị cô lập, không thể phát triển.
Thành Đại La: đồng bằng, vị trí trung tâm, là nơi thuận lợi để mọi vật phát triển
à có thể trở thành một trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá  của cả nước.
Þ Về tất cả các mặt, thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước, xứng đáng là “nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”.
NT: - giọng văn ngợi ca, trang trọng.
- Lối văn biền ngẫu-> Tăng sức thuyết phục.
c. Khẳng định dời đô:
- Câu 1 nêu rõ khát vọng, mục đích của nhà vua.
- Câu 2 hỏi ý kiến của quần thần.
-> Cách kết thúc mang tính đối thoại, trao đổi,tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân.
->Tin tưởng ở quan điểm dời đô của mình hợp với ý nguyện của mọi người.
III. Tổng kết:
NT: Bài chiếu ngắn gọn, cô đọng, có sức thuyết phục sâu sắc vì nói đúng được ý nguyện của nhân dân và có sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình.
ND: Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lý Công Uẩn.

IV. Luyện tập:
GV chiếu bài tập trắc nghiệm cho HS trả lời.
V. Củng cố: GV chiếu sơ đồ tư duy và hệ thống lại kiến thức đã học
- Hãy kể tên những địa danh đã là kinh đô của nước ta?
D. Hướng dẫn về nhà:
- Cần nắm vững đặc điểm của thể loại chiếu.
- Sưu tầm tài liệu về Lí Thái Tổ và lịch sử Hà Nội.
- Soạn bài “Hịch tướng sĩ”
* Kết quả đạt được: Năm học 2015 – 2016 với 2 lớp dạy. Một lớp thử nghiệm,Tôi đã thu được những kết quả khác nhau. Điều đặc biệt là lớp 8c dạy theo hướngđổi mới kết quả đã có sự chuyển biến rõ nét:
- Học sinh hứng thú hơn với môn học, tích cực trong học tập, tìm hiểu.
- khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói quen tìm hiểu, vận dụng, tích hợp kiến thức.
- Kết quả khảo sát độ tin cậy, nắm chắc bài hiểu biết kiến thức cũng được nâng lên.
Cũng vẫn những câu hỏi kiểm tra ở lớp 8a nhưng kết quả đạt được rất cao.
Mẫu đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Mẫu 1: Kết quả nhận thức:
- Lí do Lí Công Uẩn dời đô khỏi Hoa Lư là gì?
- Vì sao ông lại lấy dẫn chứng hai triều Nghiêu, Thuấn?
- Tại sao ông lại phê phán hai nhà Đinh – Lê, phê phán để làm gì?
- Lí do Lí Công Uẩn chọn Đại La làm kinh đô mới?
- Vì sao ông lại nhấn mạnh yếu tố lịch sử, địa lí, văn hóa, địa thế của Đại La?
Mẫu 2: Đánh giá việc vận dụng kiến thức:
- Nhận xét của em về các triều đại Nghiêu, Thuấn, Đinh, Lê?
- Hiểu biết về lịch sử các triều đại: Đinh, Lê, Lí?
- Phân tích địa thế Hoa Lư (Ninh Bình), Đại La (Hà Nội) về mặt phát triển kinh tế, quốc phòng, văn hóa, giao thương.
- Em hiểu “thiên mệnh”, “thiên tử” mang tư tưởng gì?
Mẫu 3: Đánh giá sự hứng thú:
- Em có muốn ít nhất một lần đến Hoa Lư, tham quan Hà Nội?
- Em có muốn hiểu biết, lí giải được các giá trị lịch sử văn hóa?
- Học văn bản Chiếu Dời Đô em có cảm thấy xa lạ?
- Được vận dụng kiến thức, hiểu biết có sẵn để giải quyết vấn đề mới em có thấy tự tin không?
Và kết quả đạt được thật bất ngờ:
- Đánh giá kết quả thông qua khảo sát độ tin cậy, nắm vững kiến thức.
Lớp
Xếp loại
Giỏi
Khá
Đạt
Chưa đạt
8C
10
12
10
01
- Đánh giá theo tiêu chí hứng thú tích cực:
Lớp
Đánh giá
Hứng thú
Có hứng thú
Chưa hứng thú
8C
16
14
3
- Đánh giá theo sự hiểu biết – Lí giải:
Lớp
Đánh giá
Lí giải tốt vấn đề
Lí giải được vấn đề
Còn khúc mắc
8C
15
14
4

Từ thực tiễn dạy học cùng với số liệu về chất lượng ở lớp 8a ( Trước khi thực hiện đề tài) và lớp 8c ( Sau khi áp dụng đề tài mà tôi nghiên cứu) tôi nhận thấy: Để dạy tiết 91: Ngữ văn 8 : “ Chiếu dời đô” đạt hiệu quả cao thì người giáo viên phải biết:
1. Đầu tư sâu cho phần soạn bài theo hướng đổi mới, học sinh phải hợp tác với giáo viên trên lớp thì tiết dạy- học mới thành công.
2. Tìm hiểu lịch sử dân tộc thời Đinh, Lê, Lí bởi phương pháp lịch sử- cụ thể cần thiết cho việc nghiên cứu những giá trị có tính lịch sử, nhất là những giá trị trong quá khứ vì khoảng cách thời gian lớn tạo nên sự khác biệt ở cách nhìn nhận và đánh giá các hiện tượng. 
3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kĩ càng trước khi đến lớp( GV phải dành lượng thời gian phù hợp để hướng dẫn, có thể ra thêm một số câu hỏi).
4. Phải xây dựng hệ thống câu hỏi logic, đa dạng để học sinh phát huy được tính tích cực, sáng tạo của mình đến mức tối đa nhất.
5. Phải biết tích hợp và và đặc biệt ở bài này là tích hợp liên môn với Lịch sử và Địa lý, Phải có lời bình đúng lúc, đúng chỗ.
6. Hệ thống câu hỏi, bài tập phải dành cho nhiều đối tượng: học sinh giỏi, học sinh khá, trung bình và yếu.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy-học, lập sơ đồ- bản đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức cần đạt của bài học, chọn phương pháp dạy-học hợp lí). Khi tổng kết bài học, giáo viên nên có sơ đồ tổng kết các luận điểm, luận cứ của văn bản để HS hiểu và vận dụng vào làm văn nghị luận.
8. Giáo viên phải có lời bình sâu sắc, hợp lí.
IV. Hệ thống các tác động thí nghiệm giải pháp đã làm
Đề tài đã được thực nghiệm và có nhiều tác động rất tích cực:
 - Việc hình thành cấu trúc lập luận khi vào bài giúp học sinh nắm được các luận điểm và cách lập luận của văn bản một cách dễ dàng hơn và cách lập luận ấy lại giúp các em nhớ lâu hơn nội dung văn bản mà các em được học.
- Việc tích hợp kiến thức liên môn giúp các em tránh được sự thụ động, máy móc khi tiếp cận văn bản.Bài học của các em không còn xơ cứng bởi những giá trị nội dung, nghệ thuật đơn thuần. Nó không còn bị gò ép theo một quan điểm nào đó, không còn khó hiểu, mơ hồ nữa. Khi các em vận dụng kiến thức liên môn hiệu quả sẽ hiểu hết được: “Trung quân, ái quốc”, “Tam cương – Ngũ thường”, “Văn dĩ tả đạo – Thơ dĩ ngôn chí”, hoặc những biến cố lịch sử, những vùng đất con người, văn hóa vùng miến,.sẽ làm nên một tác phẩm văn học. và tất nhiên các em tiếp cận tác phẩm dể dàng hơn, đồng cảm hơn giống như bảo tàng lịch sử vừa nhìn hiện vật vừa được nghe thuyết minh kĩ lưỡng. 
- Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn còn giúp các em thói quen học tập chủ động, sáng tạo, bước đầu mang tính khoa học. Việc tiếp cận một tác phẩm văn học với đa chiều kiến thức luôn đặt các em vào tình huống “có vấn đề”. Do đó, tự các em sẽ này sinh yêu cầu phải giải quyết bằng được các vấn đề đó. Bởi vậy, vận dụng kiến thức liên môn bao giờ cũng là phương pháp tối ưu, hiệu quả nhất.
- Riêng với phần văn bản văn học trung đại, vận dụng kiến thức liên môn sẽ giúp các em nắm bắt “dụng ý” của tác phẩm một cách chủ động. Bởi vì với kiến thức về tư tưởng, văn hóa, lịch sử, địa lí của thời đại đó sẽ không có gì khó khăn khi các em thâm nhập vào tác phẩm.
V. KẾT LUẬN
Nhìn chung SKKN đã được tiến hành, thử nghiệm đúng quy trình, có sự quan tâm góp ý của đồng nghiệp. Do đó, bước đầu tôi đánh giá là thành công. Một là tạo ra được phong trào thi đua vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một vấn đề, tích hợp được nội dung kiến thức, học sinh biết thêm về cách lập luận. Hai là tạo ra không khí sôi nổi trong sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, góp phần tự bồi dưỡng cho mối giáo viên bộ môn. Ba là học sinh tích cực, chủ động bước đầu sáng tạo và có thói quen học tập chủ động. Bốn là SKKN tạo cái nhìn mới, cách nghĩ mới trong việc làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, giúp học sinh yêu thích và hứng thú với môn học nói riêng. Chủ động trong chọn phương pháp, phương tiện dạy học. Và quan trọng nhất là làm cho các tác phẩm văn học trung đại vốn triết lí, khó hiểu trở lên gần gũi, hấp dẫn hơn với cả người dạy và người học.
C. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Tôi xin đề xuất ý kiến:
+ Về phía nhà trường: - Cần tham mưu với phòng giáo dục cung cấp nhiều tư liệu về lịch sử, văn hóa, tư tưởng của các triều đại phong kiến Việt Nam cho tủ sách nhà trường để cả giáo viên và học sinh có điều kiện tìm hiểu hơn nữa.
+ Về phía giáo viên : Cần nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu thêm kiến thức về lịch sử, địa lý để dễ dàng lồng ghép vào nội dung bài học
Trên đây là kinh nghiệm mà tôi đã đúc rút được trong quá trình day- học. Chỉ là một sáng kiến nhỏ nhưng tôi xin mạo muội đưa ra , kính mong sự đón đọc và góp ý của quý vị. 
 Xin chân thành cảm ơn!
TT
Tài liệu tham khảo
1
Công nghệ dạy văn – Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội-2000
2
Dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp- Nhà xuất bản Đại học sư phạm
3
Bình giảng Ngữ văn 8
4
Lịch sử Việt Nam 
5
Tích hợp liên môn trong dạy văn học trung đại – Chu Minh Đức
6
Sách giáo viên Ngữ văn 8, tập 2.
7
Đọc- Hiểu văn bản Ngữ văn 8- Nhà xuất bản giáo dục
8
Từ điển văn học ( Bộ mới) – Nhà xuất bản thế giới
9
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu lập luận trong văn hoc trung đại – Lê Thao

MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1
I. Lí do chọn đề tài
2
1. Đối tượng
2
2. Phạm vi nghiên cứu
2
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2
1. Mục đích nghiên cứu
2
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
IV. Giả thiết khoa học
3
V. Phương pháp nghiên cứu
3
VI. Những đóng góp về mặt khoa học của kinh nghiệm
4
B. PHẦN NỘI DUNG
4
I. Cơ sở khoa học
4
1. Cơ sở lý luận
4
2. Cơ sở thực tiễn
5
II. Đánh giá thực trạng về những vấn đề liên quan đến kinh nghiệm
6
1. Những điểm mạnh
6
2. Những hạn chế
6
3. Nguyên nhân
7
III. Các giải pháp và các bước tiến hành
8
I. Mục tiêu bài học
8
II. Chuẩn bị
8
III. Hoạt động dạy học
9
IV. Hệ thống các tác động thí nghiệm giải pháp đã làm
25
V. Kết luận
26
C. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
27
Tài liệu tham khảo
28

TT
Nội dung
Phần A
PHẦN MỞ ĐẦU
I
Lí do chọn đề tài
II
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
III
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
IV
Giả thuyết khoa học
V
Phương pháp nghiên cứu
VI
Những đóng góp về mặt khoa học của kinh nghiệm
Phần B
PHẦN NỘI DUNG
I
Cơ sở khoa học
II
Đánh giá thực trạng về những vấn đề liên quan đến kinh nghiệm
III
Các giải pháp và các bước tiến hành
IV 
Hệ thống các tác động các thí nghiệm đã làm
V
Kết luận
Phần C
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Phần D
Tài liệu tham khảo

File đính kèm:

  • docskkn_soan_giang_van_ban_chieu_doi_dongu_van_8_tap_2_theo_huo.doc