SKKN Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Bài 4 "Sức sống của sử thi" - Ngữ Văn 10, nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh Trường THPT Tương Dương 1
Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.” Điều này đòi hỏi người giáo viên trong quá trình giảng dạy phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành và phát triển năng lực tự học…
Muốn thực hiện được điều đó ngƣời giáo viên cần phải chọn lựa linh hoạt các phương pháp dạy học chung và phương pháp dạy học đặc thù của môn học để thực hiện giảng dạy. Làm sao để tăng sự hứng thú, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh; chú ý để học sinh tự hoàn thành nhiệm vụ một cách chủ động, sáng tạo. Đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng tiếp cận năng lực đang là xu thế nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ với dạy người và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Dạy thế nào cho hay, cho hiệu quả, tạo hứng thú say mê cho học sinh quả thật là vấn đề không dễ. Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn góp một phần nào tạo hứng thú cho người học, giúp học sinh tích cực chủ động tiếp cận tri thức và hình thành kĩ năng, phát triển nhân cách, đồng thời đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, tôi mạnh dạn xin được trao đổi một số kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Tương Dương 1. Trên thực tế, học sinh tại trường THPT Tương Dương 1 đa số là con, em dân tộc ít người, dân tộc Mông, Thái, Ơ Đu, Khơ Mú….
Nhiều em đọc và nói tiếng phổ thông chưa trôi chảy nên việc tiếp cận, hiểu nội dung chính của các tác phẩm văn học đã vô cùng khó khăn. Cộng với việc các em chưa có tinh thần tích cực, chủ động trong học tập và công việc. Hầu hết rất thụ động trong tiếp cận kiến thức, nhất là trong giờ học Ngữ văn. Nhiều em còn nhút nhát, rụt rè, chưa dám bộc lộ suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân. Nên việc tạo hứng thú đam mê cho học sinh đối với môn ngữ văn là vô cùng khó khăn. Nhờ phương pháp dạy học đóng vai, sân khấu hóa tác phẩm văn học mà các em hứng thú hơn, dễ tiếp thu hơn rất nhiều. Đặc biệt phương pháp này còn góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho đối tượng học sinh miền núi. Giúp các em chủ động, tự tin hơn trong giao tiếp và tiếp cận tri thức. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học bài 4: Sức sống của Sử thi- Ngữ văn 10. Nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trƣờng THPT Tương Dương 1.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Bài 4 "Sức sống của sử thi" - Ngữ Văn 10, nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh Trường THPT Tương Dương 1

đoạn văn ngắn). Cách đánh giá bài kiểm tra: Những bài làm khoanh đúng sẽ đƣợc 0,5 điểm/ 1 câu. Phần tự luận nêu đƣợc cảm nhận rõ ràng, thuyết phục, trôi chảy, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu thì đạt 4 điểm. Bài kiểm tra chấm điểm theo thang điểm 10, sau khi chấm bài thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Kết quả Số HS Kết quả thực nghiệm Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu Lớp thực nghiệm 10C3 Số lƣợng: 30 11 15 4 0 Phần trăm %: 100 36,6% 50% 13,4% 0% Lớp thực nghiệm 10C5 Số lƣợng: 43 14 24 5 0 Phần trăm %: 100 32,5% 55,8% 11,7% 0% Lớp đối chứng 10C6 Số lƣợng: 40 2 12 21 5 Phần trăm %: 100 5% 30% 52,5% 12,5% Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra mức độ tiếp thu bài học sau khi áp dụng PPĐV của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng dựa trên thang điểm giỏi, khá, trung bình (TB), yếu. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy sự khác biệt giữa kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Mức độ nắm vững kiến thức bài học ở hai nhóm lớp có sự chênh lệch rõ ràng. Ở lớp đối chứng, tỉ lệ đạt điểm khá và giỏi chiếm 35%, trong khi đó ở lớp thực nghiệm tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi chiếm trên 85%. Điểm TB lớp đối chứng trên 13%, còn ở lớp thực nghiệm là trên 52%. Điểm yếu ở lớp thực nghiệm không có em nào, lớp đối chứng chiếm 12,5%. Nhƣ vậy, với kết quả đó có thể khẳng định dạy học có áp dụng PPĐV thì HS hiểu 41 bài hơn, nắm kiến thức đƣợc lâu hơn, các em còn có cơ hội giao tiếp, hợp tác cùng nhau để hoàn thành nhiệm vụ mà GV giao phó. *Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi sử dụng PPĐV trong giờ học. Sau khi học xong hai văn bản 1 và 2 của bài 4: Sức sống của sử thi, tôi khảo sát thông qua câu hỏi đánh giá mức độ: rất thích học, thích học, không thích học, không rõ quan điểm. Thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Nhìn vào bảng khảo sát cho ta thấy, tỉ lệ HS rất thích học và thích học chiếm trên 90% ở lớp thực nghiệm, tỉ lệ này lại chỉ chiếm 56% ở lớp đối chứng. Điều đó cho thấy việc áp dụng PPĐV trong giờ học đem lại kết quả, có tính khả thi. Các em không còn tâm lí chán nản, lƣời học nhƣ trƣớc, mà đã chủ động hơn trong tìm hiểu, nghiên cứu các nhiệm vụ học tập đƣợc GV phân công. HS ở lớp thực nghiệm học tốt hơn, hiểu bài và ghi nhớ kiến thức lâu hơn so với lớp đối chứng, đồng thời giúp các em tăng khả năng giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm Đối tƣợng khảo sát Số phiếu Rất thích học Thích học Không thích học Không rõ quan điểm Lớp 10C3 (Thực nghiệm) 30 22 73,3% 6 20,1% 1 3,3% 1 3,3% Lớp 10C5 (Thực nghiệm) 43 28 65,2% 12 27,9% 3 6,9% 0 0% Lớp 10C6 (Đối chứng) 40 7 17,5% 17 42,5% 14 35% 2 5% 3.4. Bài học kinh nghiệm. Trong quá trình áp dụng PPĐV trong dạy học nói chung và sử dụng phƣơng pháp này trong giảng bài 4: Sức sống của sử thi, kết quả thu đƣợc khá khả quan. HS tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu vấn đề, các em biết diễn đạt ý tƣởng, khả năng giao tiếp đã tốt hơn, biết hợp tác làm việc theo nhóm. Đối với HS trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1, lực học chỉ ở mức trung bình thì cần vận dụng phƣơng pháp một cách linh hoạt. Nhiệm vụ đƣa ra nên vừa sức để tránh tình trạng thấy khó quá mà nản dẫn đến không muốn thực hiện. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học phải thực hiện một cách thống nhất, đồng bộ ở tất cả các GV trong tổ. Có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa văn học trong phạm vi nhà trƣờng. Mặt khác PPĐV có thể sử dụng ở các môn học khác nhƣ lịch sử, sinh học, kinh tế pháp luật, địa lí chứ không riêng gì môn Ngữ văn. 42 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, HS có thể đóng vai trực tiếp trên lớp, hoặc có thể sáng tạo, dựng clip ở nhà và dùng các phầm mềm ghép, chỉnh sửa video rồi chiếu trong giờ học. Mạnh dạn và chủ động chia sẻ với đồng nghiệp về những tình huống, những khó khăn gặp phải trong quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học. Chỉ có nhƣ vậy mới tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong dạy học. 3.5. Một số hình ảnh có sử dụng PPĐV trong dạy học. Hình ảnh PPĐV trong hoạt động diễn ra tại trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1 Hình ảnh HS tìm tài liệu tại thƣ viện trƣờng và thảo luận trƣớc khi đóng vai 43 Hình ảnh HS đóng vai Đăm Săn và Nữ thần Mặt trời (đóng vai trực tiếp và đóng vai gián tiếp đƣợc cắt ra từ clip HS chuẩn bị) 44 Hình ảnh học sinh tìm hiểu thêm về nét đẹp phong tục của các dân tộc, qua hoạt động đóng vai. Hình ảnh HS tham gia trò chơi Mảnh ghép lịch sử. 45 Hình ảnh kịch bản vở diễn đƣợc học sinh chuẩn bị ở nhà 4. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT. 4.1. Mục đích khảo sát Khảo sát sự cấp thiết và khả thi của việc sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học bài 4: Sức sống của Sử thi, để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1. 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 4.2.1. Nội dung khảo sát. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của việc sử dụng PPĐV trong dạy học bài 4: Sức sống của Sử thi, để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1. - Lựa chọn nội dung phù hợp, đa dạng hóa các phƣơng pháp đóng vai - Tăng cƣờng năng lực giao tiếp và hợp tác trông qua hoạt động nhóm - Huy động mọi đối tƣợng HS tham gia, nhất là những em nhút nhát, rụt rè - Động viên, khen thƣởng kịp thời. 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá. 46 - Phƣơng pháp đƣợc sử dụng đề khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi theo đƣờng link với thang đánh giá 4 mức, tƣơng ứng với điểm số từ 1 đến 4 (1- Không cấp thiết, 2 - ít cấp thiết, 3 - Cấp thiết, 4 - Rất cấp thiết) và ( 1 - Không khả thi, 2 – ít khả thi, 3- Khả thi, 4 - Rất khả thi) - Khảo sát bằng phần mềm Google Fomrs - Số liệu đƣợc lấy từ google fomrs qua trang tính, tải về dƣới dạng file excel rồi tính trung bình. 4.2.3. Đối tượng khảo sát. Đối tƣợng khảo sát thuộc trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1. TT Đối tƣợng Số lƣợng 1 Ban giám hiệu 2 2 Giáo viên 28 3 Tổng 30 4.2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 4.2.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 Lựa chọn nội dung phù hợp, đa dạng hóa các phương pháp đóng vai 3,85 Rất cấp thiết 2 Tăng cường năng lực giao tiếp và hợp tác trông qua hoạt động nhóm 3,92 Rất cấp thiết 3 Huy động mọi đối tượng HS tham gia, nhất là những em nhút nhát, rụt rè 3,8 Rất cấp thiết 4 Động viên, khen thưởng kịp thời. 3,8 Rất cấp thiết Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau: 47 - Thông qua kết quả khảo sát việc dạy học sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học trong đó tập trung vào 4 giải pháp trên cho thấy số kết quả đánh giá sự cấp thiết từ các đối tƣợng khảo sát là 14,8%, 85,2 % rất cấp thiết. Tổng trung bình tính theo thang điểm là 3.85 điểm ở mức rất cấp thiết. - Nhƣ vậy với kết quả khảo sát trên các giải pháp thực sự cấp thiết đối với nghiên cứu hiện tại là: sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học bài 4: Sức sống của Sử thi, để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1. Trong đó giải pháp thứ 2: Tăng cƣờng năng lực giao tiếp và hợp tác trong hoạt động nhóm đạt số điểm trung bình khá cao 3,92 điều đó cho thấy hoạt động nhóm có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của HS. Còn ba giải pháp còn lại cũng có điểm trung bình khá cao, vì vậy việc áp dụng nhiều giải pháp khác nhau là rất cần thiết trong việc phát triển năng lực cho HS. 4.2.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Đánh giá sự khả thi của các giải pháp đề xuất TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 Lựa chọn nội dung phù hợp, đa dạng hóa các phương pháp đóng vai 3,8 Rất khả thi 2 Tăng cường năng lực giao tiếp và hợp tác trông qua hoạt động nhóm 3,96 Rất khả thi 3 Huy động mọi đối tượng HS tham gia, nhất là những em nhút nhát, rụt rè 3,85 Rất khả thi 4 Động viên, khen thưởng kịp thời. 3,81 Rất khả thi Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau: - Thông qua kết quả khảo sát đối với giải pháp: Sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học bài 4: Sức sống của Sử thi, để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1. Trong khi áp dụng 4 giải pháp trên kết quả khảo sát cho thấy mức độ khả thi chiếm 14,3%, rất khả thi chiếm 85,7 %. Dựa vào thang điểm trung bình thì giải pháp này là rất khả thi đối với việc dạy và học hiện nay. 48 - Thông qua khảo sát đối với giải pháp phần lớn các đối tƣợng chọn mức khả thi và rất khả thi. Dựa vào thang điểm trung bình thì giải pháp này là rất khả thi đối với nghiên cứu hiện tại đó là sử dụng PPĐV nâng cao ý thức học tập, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ở học sinh, cũng chính là mục tiêu của chƣơng trình GDPT 2018 là phát triển các năng lực phẩm chất của ngƣời học. Thông qua hoạt động học sinh có hứng thú hơn trong học tập, đặc biệt là học sinh THPT miền núi. PHẦN III: KẾT LUẬN I. KẾT LUẬN. Môn Ngữ văn trƣớc hết giúp ngƣời đọc tiếp xúc với vẻ đẹp kì diệu và phong phú của tiếng mẹ đẻ, tiếp xúc với nền văn hóa dân tộc góp phần bồi dƣỡng tâm hồn, hình thành, phát triển toàn diện nhân cách HS. Mỗi giờ học văn luôn hàm chứa nhiều bất ngờ, thú vị và hơn hết là thách thức đòi hỏi nhiều năng lực sáng tạo của GV và HS. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn trong nhà trƣờng chƣa bao giờ là câu chuyện cũ, mỗi GV luôn luôn phải trau dồi, tìm tòi, sáng tạo, trải nghiệm, nghiên cứu, để cùng tìm ra hƣớng đi phù hợp với từng bài học, từng đối tƣợng HS khác nhau. Trong các phƣơng pháp dạy học thì PPĐV không phải là phƣơng pháp mới, nhƣng để vận dụng nó một cách hiệu quả vào việc tìm tòi, khám phá tác phẩm văn học, từ đó hình thành và phát triển các năng lực cho HS, đặc biệt là năng lực giao tiếp và hợp tác cho đối tƣợng HS miền núi là chuyện không hề dễ dàng. Quá trình học tập có sử dụng PPĐV tạo điều kiện giúp HS hứng thú hơn trong học tập, tăng khả năng lĩnh hội tác phẩm văn học, hình thành thái độ, hành vi khi các em đƣợc gặp các tình huống giả định. Tạo động lực cho các em tự tìm hiểu, tự học, chủ động, tự tin trong học tập, có khả năng ứng xử, tự giải quyết nhanh chóng các tình huống trong cuộc sống. Quy trình viết sáng kiến đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học, logic. Sáng kiến đƣợc áp dụng có hiệu quả trong hai văn bản thuộc bài 4: Sức sống của sử thi. Một số cách vận dụng PPĐV đƣợc thực hiện trong bài học đã góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của HS, tăng hứng thú trong giờ học, giúp các em ghi nhớ, tái hiện, vận dụng kiến thức tốt hơn. Không chỉ vận dụng đƣợc vào tìm hiểu về sử thi mà còn áp dụng đƣợc trong các tiết học với những thể loại khác. Đây là cơ sở để nâng cao phẩm chất, năng lực môn Ngữ văn và các môn học khác, đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục. II.KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT. 1. VỚI CẤP QUẢN LÍ GIÁO DỤC. Tổ chức các buổi tập huấn, các hội thảo để chia sẻ kinh nghiệm dạy học, tổ chức các hoạt động nhằm đổi mới phƣơng pháp dạy học. 49 Xây dựng và phổ biến các công văn chỉ đạo việc sử dung phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học mới, đổi mới kiểm tra đánh giá để GV có căn cứ thực hiện. Phát huy sự hƣởng ứng, tham gia của cộng đồng, của các tổ chức tập thể cá nhân trong việc phối hợp hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ các tổ nhóm chuyên môn thực hiện hoạt động dạy học hiệu quả. Nhà trƣờng tạo điều kiện cho nhóm Ngữ văn tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhƣ tham gia câu lạc bộ văn học, ngoại khóa, diễn đàn văn học Mở rộng giao lƣu với các trƣờng THPT khác để GV có điều kiện học hỏi kinh nghiệm về dạy và học. 2. VỚI GIÁO VIÊN. Để đổi mới phƣơng pháp dạy học, phát triển năng lực tăng sự hứng thú cho HS trong quá trình học tập, GV cần đặc biệt chú ý đến việc lên ý tƣởng, lựa chọn hoạt động phù hợp, chuẩn bị kĩ càng, phân công nhiệm vụ cụ thể và hƣớng dẫn chi tiết, tận tình cho HS trong tất cả các hoạt động. GV cần chú ý sử dụng kết hợp và đa dạng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS. Ngoài PPĐV còn cần vận dụng nhiều phƣơng pháp dạy học khác để kích thích sự hứng thú cho HS trong quá trình học tập. Khi sử dụng PPĐV cần dành thời gian phù hợp cho việc xây dựng kịch bản và đóng vai. Đồng thời có biện pháp kích thích HS tham gia thảo luận, phản hồi ý kiến nhằm nâng cao kĩ năng giao tiếp, giúp HS tự tin hơn. GV có thể nghiên cứu áp dụng PPĐV vào dạy học ở nhiều bài học khác, nhiều môn học khác trong chƣơng trình THPT. 3. VỚI HỌC SINH. HS cần có thái độ tích cực, tự giác trong học tập nói chung và giờ học môn Ngữ văn nói riêng. Hợp tác thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ học tập cả trên lớp lẫn ở nhà. Xác định đƣợc động cơ, mục tiêu học tập để chủ động, tự tin hơn trong học tập. Tuy đã rất cố gắng, nhƣng đề tài chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự phản hồi, đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, để hoàn thiện hơn sáng kiến kinh nghiệm này để phục vụ tốt hơn cho hoạt động dạy và học. Xin chân thành cảm ơn! 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Mạnh Hùng (tổng chủ biên), Ngữ văn 10 tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2022. 2. Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy học văn, NXB ĐHQG 1998 3. Thái Duy Tuyên, Những vấn đề chung của giáo dục, NXB Đại học sƣ phạm Hà Nội 2003. 4. Hoàng Anh, Vũ Kim Thanh, Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội 1996 5. Võ Quang Nhơn, Sử thi anh hùng Tây Nguyên, NXB Giáo dục, Hà Nội 1997 6. Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng 2000 7. Đỗ Ngọ Thống, Dạy học phát triển năng lực môn ngữ văn trung học phổ thông, NXB Đại học sƣ phạm 2020. 8. Nguyễn Chí Hòa, Hoàng Thị Hiền Lƣơng, Nguyễn Thị Kim Toại, Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10, NXB ĐHQG Hà Nội 2022. 9. 10. 51 PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT THÁI ĐỘ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI MÔN NGỮ VĂN Họ tên học sinh: ... Lớp: .. Em hãy khoanh vào đáp án mà mình cho là đúng. Câu hỏi 1: Em thích học các tác phẩm thuộc thể loại sử thi không? a. Có b. Không Câu hỏi 2: Lí do khiến em không thích các tác phẩm thuộc thể loại sử thi là gì? a. Quá xƣa cũ và lỗi thời b. Tiết học nhàm chán c. Lí do khác Câu hỏi 3: Theo em việc giáo viên áp dụng phương pháp dạy học mới để tạo hứng thú trong giờ học có cần thiết không? a. Cần thiết b. Không cần thiết Câu hỏi 4: Em có biết gì về phương pháp đóng vai trong văn học không? a. Có biết b. Có biết một chút c. Hoàn toàn không biết Câu hỏi 5: Giáo viên có áp dụng phương pháp đóng vai trong giờ học Ngữ văn không? a. Thƣờng xuyên b. Thỉnh thoảng c. Chƣa bao giờ Câu hỏi 6: Em đã từng được tham gia đóng vai trong giờ học Ngữ văn chưa? a. Đã từng tham gia b. Chƣa bao giờ tham gia. Cảm ơn sự hợp tác của các em! 52 PHỤ LỤC KẾT QUẢ KHẢO SÁT
File đính kèm:
skkn_su_dung_phuong_phap_dong_vai_trong_day_hoc_bai_4_suc_so.pdf