SKKN Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh Lớp 10 theo chương trình Ngữ Văn 2018
Đổi mới giáo dục là một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Ngoài việc đổi mới cách dạy của giáo viên, cách học của học sinh thì việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá là khâu trọng yếu của quá trình dạy học có thể làm xoay chuyển bản chất và quá trình hoạt động của nhà trường. Mục đích của KTĐG kết quả học tập của HS không phải là cho điểm, xếp loại HS, cho lên lớp mà nhằm theo dõi quá trình học tập của HS, nhận định thực trạng, đặt ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học giúp HS tiến bộ, đạt được mục tiêu giáo dục. Mặt khác, đổi mới khâu kiểm tra đánh giá còn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của học sinh thúc đẩy HS hứng thú, say mê học tập. Đồng thời, kết quả kiểm tra, đánh giá phản ánh đúng năng lực thật của người học sẽ cung cấp những thông tin phản hồi tích cực giúp cơ quan quản lí giáo dục đưa ra những chiến lược giáo dục phù hợp.
Tuy nhiên, lâu nay việc kiểm tra đánh giá đối với học sinh THPT còn nhiều bất cập. Hầu hết các trường THPT vẫn chủ yếu dựa vào kết quả của các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, thi THPTQG theo hình thức GV ra câu hỏi, HS trả lời vẫn phụ thuộc nhiều vào cách đánh giá chủ quan và cảm tính của giáo viên. Để khắc phục tình trạng trên và phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ của người học thì việc làm cấp bách hiện nay là phải đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã có nhiều đổi mới về kiểm tra, đánh giá cụ thể như sau: Thay đánh giá theo tiếp cận nội dung bằng đánh giá theo tiếp cận năng lực. Các bài kiểm tra không chỉ thực hiện trên giấy vào cuối một chủ đề, một chương, một học kì,...mà được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng (giấy, thực hành, sản phẩm dự án, cá nhân, nhóm…) trong suốt quá trình học tập. Kiểm tra đánh giá không hướng nhiều vào mục đích cạnh tranh mà hướng chủ yếu vào sự hợp tác; không chú trọng vào điểm số mà chú trọng vào quá trình tạo ra sản phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo và các chi tiết của sản phẩm để nhận xét. Đánh giá theo cách mới không tập trung vào kiến thức hàn lâm mà tập trung vào năng lực thực tế và sáng tạo.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh Lớp 10 theo chương trình Ngữ Văn 2018

nghệ thuật lập luận của đoạn trích 0.5 0.0 - Tổ chức bài văn thành ba phần: mở bài, thân bài, kết bài - - Phân đoạn hợp lí và mạch lạc 0.5 0.0 60 -Trình bày các luận điểm nhằm làm rõ vấn đề nghệ thuật lập luận: đoạn trích gồm ba phần mạch lạc, chặt chẽ: - Đặt vấn đề giá trị của thời gian: là vàng, là vô giá. - Giải quyết vấn đề gồm ba luận điểm, ba luận cứ rõ ràng, cụ thể giàu sức thuyết phục -Kết thúc vấn đề: bàn luận và rút ra bài học về vấn đề sử dụng thời gian Phân tích được hai phần và đánh giá tốt nghệ thuật lập luận. Phân tích được một phần và đánh giá tốt nghệ thuật lập luận. Phân tích được một phần nghệ thuật lập luận, chua đánh giá hoặc đánh giá không tốt 2.5 1.5 -2.0 1.0 0.5 -Phân tích các biện pháp tu từ, cách sử dụng từ ngữ:điệp từ “Thời gian”, điệp cấu trúc “Thời gian là” nhấn mạnh làm nổi bật giá trị của thời gian, vận dụng ngạn ngữ, dùng quan hệ từ “Thế mới biết..” tăng tính thuyết phục và sáng tạo. Phân tích được ba biện pháp tu từ Phân tích được hai biện pháp tu từ Phân tích được một biện pháp tu từ 1.0 0.75 0.5 0.25 Tuân thủ và sử dụng sáng tạo các quy định về chính tả, dùng từ và đặt câu; diễn đạt rõ ràng và mạch lạc; phong cách viết phù hợp với đề bài, mục đích viết. Đạt một đến hai ý Còn nhiều lỗi, khong phù hợp và chưa sáng tạo 0.5 0,25 0.0 Đánh giá nội dung, chủ đề tư tưởng , Câu 3 Chỉ ra và làm rõ được chủ đề tư tưởng và thông điệp hết sức ý Chỉ ra và làm rõ được hai phần chủ Chỉ ra và làm rõ được một phần Chỉ ra và làm rõ được một phần 61 thông điệp của nhà văn qua văn bản nghị luận. (3.0 điểm) nghĩa là: - Thời gian rất quý, là vô giá. - Cần sử dụng thời gian hợp lí, hiệu quả, ý nghĩa cho bản thân, gia đình và xã hội. - Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau có hối tiếc cũng không kịp. Thời gian khi đã trôi qua thì không bao giờ quay ngược lại. - Thời gian thật quý hơn vàng, ta phải biết nâng niu, trân trọng thời gian. Diễn đạt tốt, đảm bảo yêu cầu đoạn văn và dung lượng. đề tư tưởng và thông điệp của nhà văn gửi gắm. Diễn đạt tốt, đảm bảo yêu cầu đoạn văn và dung lượng. hai chủ đề tư tưởng và thông điệp của nhà văn gửi gắm. Diễn đạt chưa thật tốt, đảm bảo yêu cầu đoạn văn và dung lượng ba chủ đề tư tưởng và thông điệp của nhà văn gửi gắm. Diễn đạt còn nhiều lỗi tốt, hoăch chưa đảm bảo yêu cầu đoạn văn và dung lượng 3.0 2.0 - 2.5 1.5 0.5 - 1.0 Tổng điểm 10.0 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I Môn: Ngữ văn lớp 10; Năm học 2022 - 2023 Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) CHIẾU DỜI ĐÔ (Thiên đô chiếu) Xưa nhà Thương đến đời Bàn Canh năm lần dời đô, nhà Chu đến đời Thành Vương ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi. Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng 62 nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chỗ tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Trẫm muốn nhân địa lợi ấy mà định nơi ở, các khanh nghĩ thế nào? (Lí Công Uẩn, trong Thơ văn lí-Trần, tập I, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977) Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi: Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại nào? A. Cáo C. Hịch B. Chiếu D. Phú Câu 2: Văn bản trên sử dụng những thao tác nghị luận chính là gì? A. Phân tích B. Chứng minh C. Bình luận D. Giải thích Câu 3: Văn bản trên sử dụng những phương thức biểu đạt nào? A. Nghị luận và tự sự B. Miêu tả và biểu cảm C. Nghị luận, tự sự và miêu tả. D Nghị luận, tự sự, biểu cảm và miêu tả. Câu 4: Luận đề của văn bản trên là gì? A. Khẳng định sự cần thiết phải dời đổi kinh đô. B. Khẳng định lòng yêu nước của nhà vua. C. Phủ định sự cần thiết của việc dời đô. D. Thể hiện sự đau xót của nhà vua trước việc phải dời đô. Câu 5: Luận điểm nào không đúng với văn bản “Chiếu dời đô”? A. Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) B. Những bất lợi của thành Đại La. C. Những lợi thế bậc nhất của thành Đại La D. Lời tuyên bố của nhà vua Câu 6: Nhận xét nào không chính xác về đặc điểm nghệ thuật của văn bản: A. Kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc chiết, giàu sức thuyết phục B. Luận điểm, luận cứ rõ ràng; C. Lời lẽ sắc sảo, thấu tình đạt lí. D. Sử dụng từ ngữ tinh tế, gợi hình, gợi cảm, nhiều màu sắc, đường nét. Câu 7: Ý nghĩa của văn bản: “Chiếu dời đô” thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và phản ánh khát vọng xây dựng đất nước độc lập, phồn thịnh của Lí Công Uẩn và nhân dân ta. 63 A. Đúng B. Sai Câu 8: Nội dung bao quát của văn bản “Chiếu dời đô” ? Câu 9: Em có đồng tình với việc dời đô của Vua Lí Công Uẩn không? Vì sao? Câu 10: Qua văn bản “Chiếu dời đô”, em rút ra được những bài học gì cho bản thân? II. PHẦN VIẾT (4.0 điểm) Em hãy làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) bằng một bài văn nghị luận. -----Hết----- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. RUBRIC ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1- NGỮ VĂN 10 Tiêu chí Câu Mô tả tiêu chí Tiêu chí nhận diện dấu hiệu hình thức của VB nghị luận I. Đọc hiểu: mỗi câu trả lời đúng 0.5 điểm Câu 1 Nêu đúng tên thể loại là B. Cáo Nêu không đúng hoặc không nêu. 0.5 0.0 Câu 2 Nêu đúng thao tác nghị luận chính là: C. Bình luận Nêu không đúng hoặc không nêu. 0.5 0.0 Câu 3 Nêu đúng tên các phương thức biểu đạt được sử dụng là: D. Nghị luận, tự sự, biểu cảm và miêu tả. Nêu không đúng hoặc không nêu. 0.5 0.0 Tiêu chí 3: Xác định luận đề Câu 4 Nêu đúng luận đề của văn bản trên là: A. Khẳng định sự cần thiết phải dời đổi kinh đô Nêu không đúng hoặc không nêu. 0.5 0.0 64 Tiêu chí 4: Phân tích luận điểm, luận cứ Câu 5 Xác định đúng luận điểm không chính xác trong văn bản là B.Những bất lợi của thành Đại La. Nêu không đúng hoặc không nêu. 0.5 0.0 Tiêu chí 5: Đánh giá về đặc điểm nghệ thuật lập luận Câu 6 Nêu đúng nhận xét không chính xác về đặc điểm nghệ thuật của văn bản là D. Sử dụng từ ngữ tinh tế, gợi hình, gợi cảm, nhiều màu sắc, đường nét Nêu không đúng hoặc không nêu. 0.5 0.0 Tiêu chí 6: Đánh giá nội dung, chủ đề tư tưởng, thông điệp của nhà văn qua văn bản nghị luận. Câu 7 Nêu đúng ý nghĩa của văn bản “Chiếu dời đô” thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và phản ánh khát vọng xây dựng đất nước độc lập, phồn thịnh của Lí Công Uẩn và nhân dân ta. Đáp án A. Đúng 0.5 0.0 Câu 8 Nêu đầy đủ rõ ràng nội dung bao quát của văn bản “Chiếu dời đô” là: - Nhà vua bàn luận về việc cần thiết phải dời đô - Phản ánh khát vọng của dân về một đất nước độc lập, thống nhất. - Đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Nêu được đúng hai ý trong ba ý. Nêu được đúng một ý trong ba ý Nêu khôn g đúng hoặc khôn g nêu được ý nào đúng 1.0 0.75 0.5 0.0 Câu 9 - HS trả lời đồng tình hoặc không đồng tình - HS trả lời đồng tình - HS trả lời 65 - Lí giải hợp lí, thuyết phục Gợi ý: Đồng tình. Vì địa thế của Thăng Long rất thuận lợi về giao thông, đất đai và hoa cỏ tươi tốt, màu mỡ và phát triển kinh tế cho đất nước hoặc không đồng tình - Lí giải chưa thật hợp lí, chưa thuyết phục đồng tình hoặc không đồng tình mà không lí giải. hoặc lí giải mà không trả lời. Khôn g trả lời hoặc trả lời khôn g đúng 0.75 0.5 0.25 0,0 Tiêu chí 7: Liên hệ bối cảnh lịch sử và vận dụng văn bản vào đời sống xã hội Câu 10 Trả lời đúng ba ý: Qua văn bản “Chiếu dời đô”, bài học rút ra: - Quý trọng , biết ơn công lao dựng nước và giữ nước của những người đi trước. - Ý chí giữ vững độc lập, chủ quyền nước nhà. - Hành động cụ thể: học tập tốt, rèn luyện kỹ năng và phẩm chất để bảo vệ, xây dựng đất nước. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời từ hai ý: 0.75 điểm. + Trả lời được đúng một ý: 0.5 điểm Trả lời đúng hai ý. Trả lời đúng một ý. Khôn g trả lời hoặc trả lời khôn g đúng. 0.75 0.5 0,25 0.0 Tiêu chí 2: Nhận diện dấu hiệu hình thức của II.Làm văn: 4.0 điểm Cấu trúc bài văn nghị luận Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một văn bản chính luận gồm 3 phần. Không đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận (Chỉ 66 VB nghị luận được hai hoặc một phần) 0.25 0.0 Tiêu chí 3: Xác định luận đề Xác định được đúng vấn đề nghị luận và thể hiện rõ trong bài viết: giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) Có xác định được nhưng chưa đầy đủ hoặc rõ ràng vấn đề nghị luận hoặc thể hiện chưa rõ trong bài viết Xác định chưa đúng vấn đề nghị luận. 0.5 0.25 0.0 Tiêu chí 4: Phân tích luận điểm, luận cứ Triển khai vấn đề: Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) 1. Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô)Nêu được luận điểm và phân tích đày đủ, rõ ràngcác ý sau: - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô ; nhà Chu: 3 lần dời đô + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê: + Khinh thường mệnh trời + Không biết noi theo các tấm gương sáng của 2 nhà Thương, Chu Nêu được luận điểm và phân tích được một nửa số ý. Không nêu được luận điểm hoặc không đúng. 67 + Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân không thể phát triển được. ⇒ Những cơ sở thuyết phục để khẳng định dời đô là điều nên làm của các triều đại hưng thịnh, đặc biệt là trong hoàn cảnh nhà Lý lúc bấy giờ đang rất cần một nơi hội tụ đầy đủ linh khí, sức mạnh đất trời để phát triển. 0.5 0.25 0.0 2. Luận điểm 2: Những lợi thế bậc nhất của thành Đại La Nêu đúng luận điểm và phân tích rõ ràng đầy đủ, có tính thuyết phục các ý sau: - Thành Đại La có những lợi thế tuyệt vời mà khó nơi nào có được + Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả 4 hướng nam, bắc, đông, tây, + Thế đất: “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương lai phát triển thịnh vượng + Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng + Dân cư: không bị ảnh hưởng của thiên tai ngập lụt + Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống Nêu được luận điểm và phận tích được một nửa số ý. Không nêu được luận điểm hoặc không đúng. 68 ⇒ Thành Đại La xứng đáng là thánh địa của trời đất, là nơi thích hợp nhất để đóng đô muôn đời. Qua đó, thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái bình, thịnh trị và ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự cường của một quốc gia phong kiến 0.5 0.25 0.0 3. Luận điểm 3: Lời tuyên bố của vua Nêu được luận điểm và phận tích rõ đầy đủ các ý sau: - Chiếu là một thể văn chính luận được dùng để nhà vua ban bố mệnh lệnh đến quần thân, thiên hạ, vì vậy, lời văn trong chiếu thương trang trọng, cứng nhắc và mang sắc thái bắt buộc. - Lời tuyên bố của vua Lý Thái Tổ lại khác: đầu tiên vua đưa ra mong muốn dời đô của bản thân, sau đó lại hỏi ý kiến quần thần ⇒ thể hiện sự gần gũi, mang tính dân chủ, không ép buộc, gò bó, xa cách. Đó chính là sự khác biệt của vua Lý Thái Tổ - một vị vua yêu nước, thương dân, hết lòng muốn cống hiến cho đất nước, cho nhân dân. Nêu được luận điểm và phận tích được một nửa số ý. Không nêu được luận điểm hoặc không đúng. 0.5 0.25 0.0 69 Tiêu chí 5: Đánh giá về đặc điểm nghệ thuật lập luận 4. Luận điểm 4: Nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ, logic, chứng cứ xác thực tạo ra sức thuyết phục mạnh mẽ - Câu văn biền ngẫu tạo nhịp điệu - Sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình Đánh giá được một hoặc hai ý, hoặc cả ba ý nhưng chưa đầy đủ, chính xác. Không đánh giá haoặc đánh giá không đúng 0.5 0.25 0.0 Tiêu chí 6: Đánh giá nội dung, chủ đề tư tưởng , thông điệp của nhà văn qua văn bản nghị luận. Kết luận: Đánh giá đúng và đầy đủ giá trị nội dung, chủ đề tư tưởng của văn bản: - Khẳng định lại giá trị tác phẩm: “Chiếu dời đô” xứng đáng là áng văn chính luận mẫu mực. - Liên hệ và đánh giá tác phẩm: Qua đó, ta thấy được tài năng lãnh đạo, tầm nhìn xa trông rộng và tấm lòng của vua Lý Thái Tổ đối với đất nước, nhân dân. Đánh giá được một nửa số ý. Không đánh giá được hoặc đánh giá không đúng. 0.5 0.25 0.0 Chính tả, dùng từ, ngữ pháp Chính tả, ngữ pháp đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 0.25 0.0 Sáng tạo - Bàn bạc, mở rộng vấn đề trên nhiều phương diện. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức thuyết phục Thực hiện được một trong hai ý (Bàn luận hoặc sáng tạo) hoặc Bàn bạc chưa rộng, chưa thấu đáo, tính sáng Không thực hiện hoặc thực hiện không phù hợp không 70 tạo chưa rõ nét hiệu quả. 0.5 0.25 0.0 Tổng điểm: 10.0 điểm
File đính kèm:
skkn_su_dung_rubric_trong_danh_gia_ki_nang_doc_hieu_van_ban.pdf