SKKN Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh Lớp 10 theo chương trình Ngữ Văn 2018

Đổi mới giáo dục là một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Ngoài việc đổi mới cách dạy của giáo viên, cách học của học sinh thì việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá là khâu trọng yếu của quá trình dạy học có thể làm xoay chuyển bản chất và quá trình hoạt động của nhà trường. Mục đích của KTĐG kết quả học tập của HS không phải là cho điểm, xếp loại HS, cho lên lớp mà nhằm theo dõi quá trình học tập của HS, nhận định thực trạng, đặt ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học giúp HS tiến bộ, đạt được mục tiêu giáo dục. Mặt khác, đổi mới khâu kiểm tra đánh giá còn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của học sinh thúc đẩy HS hứng thú, say mê học tập. Đồng thời, kết quả kiểm tra, đánh giá phản ánh đúng năng lực thật của người học sẽ cung cấp những thông tin phản hồi tích cực giúp cơ quan quản lí giáo dục đưa ra những chiến lược giáo dục phù hợp.

Tuy nhiên, lâu nay việc kiểm tra đánh giá đối với học sinh THPT còn nhiều bất cập. Hầu hết các trường THPT vẫn chủ yếu dựa vào kết quả của các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, thi THPTQG theo hình thức GV ra câu hỏi, HS trả lời vẫn phụ thuộc nhiều vào cách đánh giá chủ quan và cảm tính của giáo viên. Để khắc phục tình trạng trên và phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ của người học thì việc làm cấp bách hiện nay là phải đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã có nhiều đổi mới về kiểm tra, đánh giá cụ thể như sau: Thay đánh giá theo tiếp cận nội dung bằng đánh giá theo tiếp cận năng lực. Các bài kiểm tra không chỉ thực hiện trên giấy vào cuối một chủ đề, một chương, một học kì,...mà được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng (giấy, thực hành, sản phẩm dự án, cá nhân, nhóm…) trong suốt quá trình học tập. Kiểm tra đánh giá không hướng nhiều vào mục đích cạnh tranh mà hướng chủ yếu vào sự hợp tác; không chú trọng vào điểm số mà chú trọng vào quá trình tạo ra sản phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo và các chi tiết của sản phẩm để nhận xét. Đánh giá theo cách mới không tập trung vào kiến thức hàn lâm mà tập trung vào năng lực thực tế và sáng tạo.

pdf 70 trang Trang Lê 16/06/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh Lớp 10 theo chương trình Ngữ Văn 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh Lớp 10 theo chương trình Ngữ Văn 2018

SKKN Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh Lớp 10 theo chương trình Ngữ Văn 2018
nghệ 
thuật lập luận của 
đoạn trích 
0.5 0.0 
- Tổ chức bài văn 
thành ba phần: mở 
bài, thân bài, kết bài - 
- Phân đoạn hợp lí và 
mạch lạc 
0.5 0.0 
60 
-Trình bày các luận 
điểm nhằm làm rõ 
vấn đề nghệ thuật lập 
luận: đoạn trích gồm 
ba phần mạch lạc, 
chặt chẽ: - Đặt vấn đề 
giá trị của thời gian: 
là vàng, là vô giá. 
- Giải quyết vấn đề 
gồm ba luận điểm, ba 
luận cứ rõ ràng, cụ 
thể giàu sức thuyết 
phục 
-Kết thúc vấn đề: bàn 
luận và rút ra bài học 
về vấn đề sử dụng 
thời gian 
Phân tích 
được hai 
phần và 
đánh giá 
tốt nghệ 
thuật lập 
luận. 
Phân tích 
được 
một phần 
và đánh 
giá tốt 
nghệ 
thuật lập 
luận. 
Phân tích 
được 
một phần 
nghệ 
thuật lập 
luận, 
chua 
đánh giá 
hoặc 
đánh giá 
không 
tốt 
 2.5 1.5 -2.0 1.0 0.5 
 -Phân tích các biện 
pháp tu từ, cách sử 
dụng từ ngữ:điệp từ 
“Thời gian”, điệp cấu 
trúc “Thời gian là” 
nhấn mạnh làm nổi 
bật giá trị của thời 
gian, vận dụng ngạn 
ngữ, dùng quan hệ từ 
“Thế mới biết..” tăng 
tính thuyết phục và 
sáng tạo. 
Phân tích 
được ba 
biện 
pháp tu 
từ 
Phân tích 
được hai 
biện 
pháp tu 
từ 
Phân tích 
được 
một biện 
pháp tu 
từ 
 1.0 0.75 0.5 0.25 
 Tuân thủ và sử dụng 
sáng tạo các quy định 
về chính tả, dùng từ 
và đặt câu; diễn đạt 
rõ ràng và mạch lạc; 
phong cách viết phù 
hợp với đề bài, mục 
đích viết. 
Đạt một 
đến hai ý 
Còn 
nhiều lỗi, 
khong 
phù hợp 
và chưa 
sáng tạo 
 0.5 0,25 0.0 
Đánh giá 
nội dung, 
chủ đề tư 
tưởng , 
Câu 3 Chỉ ra và làm rõ được 
chủ đề tư tưởng và 
thông điệp hết sức ý 
Chỉ ra và 
làm rõ 
được hai 
phần chủ 
Chỉ ra và 
làm rõ 
được 
một phần 
Chỉ ra và 
làm rõ 
được 
một phần 
61 
thông 
điệp của 
nhà văn 
qua văn 
bản nghị 
luận. (3.0 
điểm) 
nghĩa là: - Thời gian 
rất quý, là vô giá. 
- Cần sử dụng thời 
gian hợp lí, hiệu quả, 
ý nghĩa cho bản thân, 
gia đình và xã hội. 
- Bỏ phí thời gian thì 
có hại và về sau có 
hối tiếc cũng không 
kịp. Thời gian khi đã 
trôi qua thì không bao 
giờ quay ngược lại. 
 - Thời gian thật quý 
hơn vàng, ta phải biết 
nâng niu, trân trọng 
thời gian. Diễn đạt 
tốt, đảm bảo yêu cầu 
đoạn văn và dung 
lượng. 
đề tư 
tưởng và 
thông 
điệp của 
nhà văn 
gửi gắm. 
Diễn đạt 
tốt, đảm 
bảo yêu 
cầu đoạn 
văn và 
dung 
lượng. 
hai chủ 
đề tư 
tưởng và 
thông 
điệp của 
nhà văn 
gửi gắm. 
Diễn đạt 
chưa thật 
tốt, đảm 
bảo yêu 
cầu đoạn 
văn và 
dung 
lượng 
ba chủ 
đề tư 
tưởng và 
thông 
điệp của 
nhà văn 
gửi gắm. 
Diễn đạt 
còn 
nhiều lỗi 
tốt, 
hoăch 
chưa 
đảm bảo 
yêu cầu 
đoạn văn 
và dung 
lượng 
 3.0 2.0 - 2.5 1.5 0.5 - 1.0 
 Tổng 
điểm 
10.0 
 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I 
 Môn: Ngữ văn lớp 10; Năm học 2022 - 2023 
 Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề 
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) 
CHIẾU DỜI ĐÔ 
(Thiên đô chiếu) 
Xưa nhà Thương đến đời Bàn Canh năm lần dời đô, nhà Chu đến đời Thành 
Vương ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện 
chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế 
muôn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện 
thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, 
Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ Thương, 
Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số 
vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau 
xót về việc đó, không thể không dời đổi. 
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời 
đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng 
62 
nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu 
cảnh khốn khổ ngập lụt, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất 
Việt, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chỗ tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, 
cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
Trẫm muốn nhân địa lợi ấy mà định nơi ở, các khanh nghĩ thế nào? 
 (Lí Công Uẩn, trong Thơ văn lí-Trần, tập I, 
 NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977) 
Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi: 
Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại nào? 
A. Cáo C. Hịch 
B. Chiếu D. Phú 
Câu 2: Văn bản trên sử dụng những thao tác nghị luận chính là gì? 
A. Phân tích B. Chứng minh C. Bình luận D. Giải thích 
Câu 3: Văn bản trên sử dụng những phương thức biểu đạt nào? 
A. Nghị luận và tự sự B. Miêu tả và biểu cảm 
C. Nghị luận, tự sự và miêu tả. D Nghị luận, tự sự, biểu cảm và miêu tả. 
Câu 4: Luận đề của văn bản trên là gì? 
 A. Khẳng định sự cần thiết phải dời đổi kinh đô. 
B. Khẳng định lòng yêu nước của nhà vua. 
C. Phủ định sự cần thiết của việc dời đô. 
D. Thể hiện sự đau xót của nhà vua trước việc phải dời đô. 
Câu 5: Luận điểm nào không đúng với văn bản “Chiếu dời đô”? 
A. Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) 
B. Những bất lợi của thành Đại La. 
C. Những lợi thế bậc nhất của thành Đại La 
D. Lời tuyên bố của nhà vua 
Câu 6: Nhận xét nào không chính xác về đặc điểm nghệ thuật của văn bản: 
 A. Kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc chiết, giàu sức thuyết phục 
B. Luận điểm, luận cứ rõ ràng; 
C. Lời lẽ sắc sảo, thấu tình đạt lí. 
D. Sử dụng từ ngữ tinh tế, gợi hình, gợi cảm, nhiều màu sắc, đường nét. 
Câu 7: Ý nghĩa của văn bản: “Chiếu dời đô” thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và 
phản ánh khát vọng xây dựng đất nước độc lập, phồn thịnh của Lí Công Uẩn và 
nhân dân ta. 
63 
A. Đúng B. Sai 
Câu 8: Nội dung bao quát của văn bản “Chiếu dời đô” ? 
Câu 9: Em có đồng tình với việc dời đô của Vua Lí Công Uẩn không? Vì sao? 
Câu 10: Qua văn bản “Chiếu dời đô”, em rút ra được những bài học gì cho bản 
thân? 
II. PHẦN VIẾT (4.0 điểm) 
 Em hãy làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Chiếu dời đô (Lí 
Công Uẩn) bằng một bài văn nghị luận. 
-----Hết----- 
- Học sinh không được sử dụng tài liệu. 
- Giám thị không giải thích gì thêm. 
RUBRIC ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1- NGỮ VĂN 10 
Tiêu chí Câu Mô tả tiêu chí 
Tiêu chí 
nhận diện 
dấu hiệu 
hình thức 
của VB 
nghị luận 
I. Đọc 
hiểu: mỗi 
câu trả lời 
đúng 0.5 
điểm 
Câu 1 
Nêu đúng tên thể loại 
là B. Cáo 
Nêu không 
đúng hoặc 
không nêu. 
0.5 0.0 
Câu 2 
Nêu đúng thao tác nghị 
luận chính là: C. Bình 
luận 
Nêu không 
đúng hoặc 
không nêu. 
 0.5 0.0 
Câu 3 Nêu đúng tên các 
phương thức biểu đạt 
được sử dụng là: D. 
Nghị luận, tự sự, biểu 
cảm và miêu tả. 
Nêu không 
đúng hoặc 
không nêu. 
 0.5 0.0 
Tiêu chí 
3: Xác 
định luận 
đề 
Câu 4 
Nêu đúng luận đề của 
văn bản trên là: A. 
Khẳng định sự cần thiết 
phải dời đổi kinh đô 
Nêu không 
đúng hoặc 
không nêu. 
 0.5 0.0 
64 
Tiêu chí 
4: Phân 
tích luận 
điểm, 
luận cứ 
Câu 5 Xác định đúng luận 
điểm không chính xác 
trong văn bản là 
B.Những bất lợi của 
thành Đại La. 
Nêu không 
đúng hoặc 
không nêu. 
 0.5 0.0 
Tiêu chí 
5: Đánh 
giá về đặc 
điểm 
nghệ 
thuật lập 
luận 
Câu 6 Nêu đúng nhận xét 
không chính xác về đặc 
điểm nghệ thuật của văn 
bản là D. Sử dụng từ 
ngữ tinh tế, gợi hình, 
gợi cảm, nhiều màu sắc, 
đường nét 
Nêu không 
đúng hoặc 
không nêu. 
 0.5 0.0 
Tiêu chí 
6: Đánh 
giá nội 
dung, chủ 
đề tư 
tưởng, 
thông 
điệp của 
nhà văn 
qua văn 
bản nghị 
luận. 
Câu 7 Nêu đúng ý nghĩa của 
văn bản “Chiếu dời đô” 
thể hiện tầm nhìn xa 
trông rộng và phản ánh 
khát vọng xây dựng đất 
nước độc lập, phồn 
thịnh của Lí Công Uẩn 
và nhân dân ta. 
 Đáp án A. Đúng 
 0.5 0.0 
Câu 8 Nêu đầy đủ rõ ràng nội 
dung bao quát của văn 
bản “Chiếu dời đô” là: 
 - Nhà vua bàn luận về 
việc cần thiết phải dời 
đô 
- Phản ánh khát vọng 
của dân về một đất nước 
độc lập, thống nhất. 
- Đồng thời phản ánh ý 
chí tự cường của dân 
tộc Đại Việt đang trên 
đà lớn mạnh. 
Nêu được 
đúng hai ý 
trong ba ý. 
Nêu 
được 
đúng
một ý 
trong 
ba ý 
Nêu 
khôn
g 
đúng 
hoặc 
khôn
g nêu 
được 
ý nào 
đúng 
 1.0 0.75 0.5 0.0 
 Câu 9 - HS trả lời đồng tình 
hoặc không đồng tình 
- HS trả lời 
đồng tình 
- HS 
trả lời 
65 
- Lí giải hợp lí, thuyết 
phục 
Gợi ý: Đồng tình. Vì địa 
thế của Thăng Long rất 
thuận lợi về giao thông, 
đất đai và hoa cỏ tươi 
tốt, màu mỡ và phát 
triển kinh tế cho đất 
nước 
hoặc không 
đồng tình 
- Lí giải chưa 
thật hợp lí, 
chưa thuyết 
phục 
đồng 
tình 
hoặc 
không 
đồng 
tình 
mà 
không 
lí giải. 
hoặc lí 
giải 
mà 
không 
trả lời. 
Khôn
g trả 
lời 
hoặc 
trả 
lời 
khôn
g 
đúng 
 0.75 0.5 0.25 0,0 
Tiêu chí 
7: Liên hệ 
bối cảnh 
lịch sử và 
vận dụng 
văn bản 
vào đời 
sống xã 
hội 
Câu 10 Trả lời đúng ba ý: Qua 
văn bản “Chiếu dời đô”, 
bài học rút ra: 
- Quý trọng , biết ơn 
công lao dựng nước và 
giữ nước của những 
người đi trước. 
- Ý chí giữ vững độc 
lập, chủ quyền nước 
nhà. 
- Hành động cụ thể: học 
tập tốt, rèn luyện kỹ 
năng và phẩm chất để 
bảo vệ, xây dựng đất 
nước. 
Hướng dẫn chấm: 
+ Học sinh trả lời từ hai 
ý: 0.75 điểm. 
+ Trả lời được đúng một 
ý: 0.5 điểm 
Trả lời đúng 
hai ý. 
Trả lời 
đúng 
một ý. 
Khôn
g trả 
lời 
hoặc 
trả 
lời 
khôn
g 
đúng. 
 0.75 0.5 0,25 0.0 
Tiêu chí 
2: Nhận 
diện dấu 
hiệu hình 
thức của 
II.Làm 
văn: 4.0 
điểm 
Cấu trúc 
bài văn 
nghị luận 
Đảm bảo cấu trúc bài 
văn nghị luận phân tích, 
đánh giá một văn bản 
chính luận gồm 3 phần. 
Không đảm 
bảo cấu trúc 
một bài văn 
nghị luận (Chỉ 
66 
VB nghị 
luận 
được hai hoặc 
một phần) 
 0.25 0.0 
Tiêu chí 
3: Xác 
định luận 
đề 
 Xác định được đúng vấn 
đề nghị luận và thể hiện 
rõ trong bài viết: giá trị 
nội dung và nghệ thuật 
của văn bản Chiếu dời 
đô (Lí Công Uẩn) 
Có xác định 
được nhưng 
chưa đầy đủ 
hoặc rõ ràng 
vấn đề nghị 
luận hoặc thể 
hiện chưa rõ 
trong bài viết 
Xác 
định 
chưa 
đúng 
vấn đề 
nghị 
luận. 
 0.5 0.25 0.0 
Tiêu chí 
4: Phân 
tích luận 
điểm, 
luận cứ 
Triển khai 
vấn đề: 
Vận dụng 
các kĩ 
năng dùng 
từ, viết 
câu, các 
phép liên 
kết, các 
phương 
thức biểu 
đạt, các 
thao tác 
lập luận 
để viết bài 
văn nghị 
luận về 
giá trị nội 
dung và 
nghệ thuật 
của văn 
bản Chiếu 
dời đô (Lí 
Công 
Uẩn) 
1. Luận điểm 1: Những 
tiền đề, cơ sở để dời đô 
(Lí do phải dời đô)Nêu 
được luận điểm và phân 
tích đày đủ, rõ ràngcác 
ý sau: 
- Nhắc lại lịch sử dời đô 
của các triều đại hưng 
thịnh ở Trung Quốc: 
+ Nhà Thương: 5 lần 
dời đô ; nhà Chu: 3 lần 
dời đô 
+ Lí do dời đô của 2 nhà 
Thương, Chu: đóng đô 
ở nơi trung tâm, mưu 
toan nghiệp lớn, tính kế 
muôn đời, hễ thấy 
thuận tiện thì đổi. 
+ Kết quả của việc dời 
đô: vận nước lâu dài, 
phong tục phồn thịnh 
⇒ Những tấm gương 
sáng chứng minh dời đô 
là việc “thường niên” 
của các triều đại lịch sử. 
- Phê phán hai nhà 
Đinh, Lê: 
+ Khinh thường mệnh 
trời 
+ Không biết noi theo 
các tấm gương sáng của 
2 nhà Thương, Chu 
Nêu được 
luận điểm và 
phân tích 
được một nửa 
số ý. 
Không 
nêu 
được 
luận 
điểm 
hoặc 
không 
đúng. 
67 
+ Hậu quả: triều đại 
ngắn ngủi, nhân dân 
không thể phát triển 
được. 
⇒ Những cơ sở thuyết 
phục để khẳng định dời 
đô là điều nên làm của 
các triều đại hưng thịnh, 
đặc biệt là trong hoàn 
cảnh nhà Lý lúc bấy giờ 
đang rất cần một nơi hội 
tụ đầy đủ linh khí, sức 
mạnh đất trời để phát 
triển. 
 0.5 0.25 0.0 
 2. Luận điểm 2: Những 
lợi thế bậc nhất của 
thành Đại La 
Nêu đúng luận điểm và 
phân tích rõ ràng đầy 
đủ, có tính thuyết phục 
các ý sau: 
- Thành Đại La có 
những lợi thế tuyệt vời 
mà khó nơi nào có được 
+ Vị trí địa lý: ở vào nơi 
trung tâm trời đất, hợp 
cả 4 hướng nam, bắc, 
đông, tây, + Thế đất: 
“rồng cuộn hổ ngồi”, 
được coi là thế đất đẹp, 
có tương lai phát triển 
thịnh vượng 
+ Địa thế: rộng rãi, bằng 
phẳng, đất cao, thoáng 
+ Dân cư: không bị ảnh 
hưởng của thiên tai 
ngập lụt 
+ Phong cảnh: tốt tươi, 
tràn đầy sức sống 
Nêu được 
luận điểm và 
phận tích 
được một nửa 
số ý. 
Không 
nêu 
được 
luận 
điểm 
hoặc 
không 
đúng. 
68 
⇒ Thành Đại La xứng 
đáng là thánh địa của 
trời đất, là nơi thích hợp 
nhất để đóng đô muôn 
đời. Qua đó, thể hiện 
khát vọng của nhà vua 
về một đất nước thái 
bình, thịnh trị và ý thức 
dân tộc, tự chủ, tự lập, 
tự cường của một quốc 
gia phong kiến 
 0.5 0.25 0.0 
 3. Luận điểm 3: Lời 
tuyên bố của vua 
Nêu được luận điểm và 
phận tích rõ đầy đủ các 
ý sau: 
- Chiếu là một thể văn 
chính luận được dùng 
để nhà vua ban bố mệnh 
lệnh đến quần thân, 
thiên hạ, vì vậy, lời văn 
trong chiếu thương 
trang trọng, cứng nhắc 
và mang sắc thái bắt 
buộc. 
- Lời tuyên bố của vua 
Lý Thái Tổ lại khác: 
đầu tiên vua đưa ra 
mong muốn dời đô của 
bản thân, sau đó lại hỏi 
ý kiến quần thần ⇒ thể 
hiện sự gần gũi, mang 
tính dân chủ, không ép 
buộc, gò bó, xa cách. 
Đó chính là sự khác biệt 
của vua Lý Thái Tổ - 
một vị vua yêu nước, 
thương dân, hết lòng 
muốn cống hiến cho đất 
nước, cho nhân dân. 
Nêu được 
luận điểm và 
phận tích 
được một nửa 
số ý. 
Không 
nêu 
được 
luận 
điểm 
hoặc 
không 
đúng. 
 0.5 0.25 0.0 
69 
Tiêu chí 
5: Đánh 
giá về đặc 
điểm 
nghệ 
thuật lập 
luận 
 4. Luận điểm 4: Nghệ 
thuật 
- Lập luận chặt chẽ, 
logic, chứng cứ xác 
thực tạo ra sức thuyết 
phục mạnh mẽ 
- Câu văn biền ngẫu tạo 
nhịp điệu 
- Sự kết hợp hài hòa 
giữa lí và tình 
Đánh giá 
được một 
hoặc hai ý, 
hoặc cả ba ý 
nhưng chưa 
đầy đủ, chính 
xác. 
Không 
đánh 
giá 
haoặc 
đánh 
giá 
không 
đúng 
 0.5 0.25 0.0 
Tiêu chí 
6: Đánh 
giá nội 
dung, chủ 
đề tư 
tưởng , 
thông 
điệp của 
nhà văn 
qua văn 
bản nghị 
luận. 
Kết luận: 
Đánh giá đúng và đầy 
đủ giá trị nội dung, chủ 
đề tư tưởng của văn 
bản: 
 - Khẳng định lại giá trị 
tác phẩm: “Chiếu dời 
đô” xứng đáng là áng 
văn chính luận mẫu 
mực. 
- Liên hệ và đánh giá 
tác phẩm: Qua đó, ta 
thấy được tài năng lãnh 
đạo, tầm nhìn xa trông 
rộng và tấm lòng của 
vua Lý Thái Tổ đối với 
đất nước, nhân dân. 
Đánh giá 
được một nửa 
số ý. 
Không 
đánh 
giá 
được 
hoặc 
đánh 
giá 
không 
đúng. 
 0.5 0.25 0.0 
Chính tả, 
dùng từ, 
ngữ pháp 
 Chính tả, ngữ pháp đảm 
bảo chuẩn chính tả, 
dùng từ, ngữ pháp tiếng 
Việt. 
Hướng dẫn chấm: 
Không cho 
điểm nếu bài 
làm mắc quá 
nhiều lỗi 
chính tả, ngữ 
pháp. 
 0.25 0.0 
Sáng tạo 
 - Bàn bạc, mở rộng vấn 
đề trên nhiều phương 
diện. 
- Có sáng tạo trong diễn 
đạt, lập luận làm cho lời 
văn có giọng điệu, hình 
ảnh, bài văn giàu sức 
thuyết phục 
Thực hiện 
được một 
trong hai ý 
(Bàn luận 
hoặc sáng tạo) 
hoặc Bàn bạc 
chưa rộng, 
chưa thấu 
đáo, tính sáng 
Không 
thực 
hiện 
hoặc 
thực 
hiện 
không 
phù 
hợp 
không 
70 
tạo chưa rõ 
nét 
hiệu 
quả. 
 0.5 0.25 0.0 
 Tổng điểm: 10.0 điểm 

File đính kèm:

  • pdfskkn_su_dung_rubric_trong_danh_gia_ki_nang_doc_hieu_van_ban.pdf