SKKN Sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học Ngữ Văn ở Trường THPT Vinh Xuân
Ngữ văn là môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông, là môn học nền tảng về kiến thức và công cụ giao tiếp. Nó không chỉ quyết định đến việc đánh giá, xếp loại học sinh mà quan trọng hơn là góp phần hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh. Chính vì vậy, dạy học Ngữ văn trong nhà trường luôn được quan tâm và đặt lên vị trí hàng đầu. Nhưng thực tế những năm trở lại đây, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông đang gặp phải những khó khăn thách thức, vì đa số học sinh không quan tâm đến môn Ngữ văn do nghĩ rằng Ngữ văn thuộc khối C sau này ít có cơ hội chọn ngành nghề. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn trong nhà trường trung học phổ thông là vô cùng cần thiết. Trong bối cảnh ngày nay, khi ngành giáo dục đang tiến hành công cuộc đổi mới sâu rộng và mạnh mẽ thì mỗi giáo viên cần có những hoạt động đổi mới phương pháp dạy học để nhanh chóng bắt kịp với hướng giáo dục hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học nói chung và giảng dạy môn Ngữ văn nói riêng đã trở thành quen thuộc và luôn được đề cao. Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học được áp dụng bằng nhiều cách thức, nhiều phương tiện mà mục đích cuối cùng là cải thiện và nâng cao chất lượng bộ môn. Mục đích ấy có đạt được hay không còn tùy vào cách thức lựa chọn và sử dụng phương tiện trực quan của từng giáo viên. Qua thực tế, chúng ta nhận thấy các phương tiện trực quan được giáo viên phổ thông sử dụng thường là máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, băng đĩa... Những phương tiện trực quan trên đã khơi dậy hứng thú học tập của học sinh góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả giảng dạy. Nhưng theo tôi hiệu quả mang lại vẫn chưa cao vì những phương tiện trực quan trên chỉ mang lại hứng thú tức thời như xem tranh ảnh, nghe băng đĩa chứ không có tác dụng nhiều trong việc tích cực hóa hoạt động của học sinh mà trái lại có khi lựa chọn phương tiện trực quan không phù hợp như tranh ảnh, băng đĩa và còn mang tính đối phó, gượng ép sẽ làm cho giờ học Ngữ văn thêm nhàm chán, nhạt nhẽo.
Vì vậy, bản thân tôi nhận thấy còn một phương tiện trực quan nữa mà các giáo viên dạy Ngữ văn ở trường trung học phổ thông hiện nay ít sử dụng và thậm chí cho là lạc hậu nhưng nó vẫn mang lại hiệu quả cao trong việc phát huy tính tích cực của học sinh, đánh thức khả năng tư duy của người học đó là sử dụng sơ đồ, bảng biểu. Nếu sử dụng phương pháp này kết hợp với thuyết trình hoặc vấn đáp sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có hiệu quả hơn. Với những lí do trên bản thân tôi đã lựa chọn đề tài: "Sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông".
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học Ngữ Văn ở Trường THPT Vinh Xuân
ời câu hỏi: SH có mqh như thế nào với lịch sử dân tộc? HS tìm chi tiết, suy nghĩ, trả lời. GVnhận xét, chốt lại: TT2: GV yêu cầu : SH có mqh như thế nào với thơ ca? HS tìm chi tiết, phát biểu GV nhận xét, định hướng lại: GV liên hệ các câu thơ viết về sông Hương. TT3: GV hỏi: Tg đánh giá SH trong mqh với lịch sử và thơ ca như thế nào? HS suy nghĩ, phát biểu GV nhận xét, chốt: TT4: GV yêu cầu: Nhận xét nghệ thuật viết bút kí của tg? HS khái quát, phát biểu GV nhận xét, chôt lại: HĐ3: Hd tổng kết TT1: GV yêu cầu: Khái quát giá trị nội dung văn bản? HS khái quát, phát biểu GV nhận xét, chốt: TT2: GV yêu cầu: Khái quát những nét nghệ thuật của tùy bút?. HS khái quát, kết luận GV nhận xét, chốt: I.Tìm hiểu chung II. Đọc - hiểu văn bản 2. Vẻ đẹp lịch sử và văn hóa của Sông Hương - Sông Hương với lịch sử dân tộc: + Sông Hương ghi dấu những thế kỉ vinh quang của dân tộc + Sông Hương là chứng nhân nhẫn nại, kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời - Sông Hương với thơ ca: + Sông Hương như người con gái dịu dàng của đất nước + Nguồn cảm hứng vô tận của thi ca. Þ Sông Hương là chứng nhân lịch sử và rất đổi dịu dàng, vì thế sông Hương không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của người nghệ sĩ. 3. Nghệ thuật viết bút kí - Kết hợp hài hoà giữa cảm xúc và trí tuệ - Thể hiện sự hiểu biết phong phú về địa lí, lịch sử, văn hoá, nghệ thuật - Ngôn ngữ trong sáng, uyển chuyển, giàu hình ảnh, chất thơ, sử dụng nhiều phép tu từ: nhân hoá, so sánh, ẩn dụ III. Tổng kết 1. Nội dung Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước. 2. Nghệ thuật - Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa. HĐ4: Củng cố Sau khi dạy xong bài học giáo viên chiếu sơ đồ sau để củng cố kiến thức cho học sinh. Sông Hương – Bản trường ca của rừng già Sông Hương – Cô gái Di – gan phóng khoáng và man dại Sông Hương – Người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở Sông Hương – người gái đẹp mơ màng nằm ngủ giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại Sông Hương – mang vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi Sông Hương ở thượng nguồn Sông Hương ngoại vi thành phố Huế Sông Hương – là điệu Slow tình cảm dành riêng cho Huế Sông Hương – là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya Sông Hương – Người tình dịu dàng, chung thủy Sông Hương – là một bản hùng ca ghi dấu những chiến công oanh liệt của dân tộc Sông Hương – dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ Sông Hương giữa lòng thành phố Huế Sông Hương với lịch sử, thi ca và cuộc đời Sông Hương – làm người con gái dịu dàng của Đất nước Dặn dò: - Nắm vẻ đẹp tự nhiên, văn hóa, lịch sử của sông Hương. - Soạn bài: "Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận" chú ý lỗi liên quan đến luận điểm, luận cứ, lập luận qua các bài tập ở sách giáo khoa. 3.2. Thiết kế giáo án tiết 76: "Thuốc " của Lỗ Tấn (Ngữ văn 12) Tiết 76: Đọc văn Ngày dạy: ...../..../...... Ngày soạn:...../..../...... THUỐC Lỗ Tấn A. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Hiểu được “Thuốc” là hồi chuông cảnh báo căn bệnh mê muội của người Trung Hoa đầu thế kỉ XX; nhà văn bày tỏ niềm tin vào tương lai; nhân dân sẽ thức tỉnh, hiểu cách mạng và bước đi theo cách mạng. - Hiểu được cách viết văn cô động, súc tích, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng của Lỗ Tấn. B. Phương pháp - phương tiện: - Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận, gợi tìm, diễn giảng. - Phương tiện: Sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo án. C. Tiến trình bài dạy: ï Bài cũ: - Tại sao Nguyễn Khải ví nhân vật cô hiền như một “hạt bụi vàng” chìm trong lòng đất cổ nghìn năm văn hiến?. ï Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC GHI CHÚ HĐ1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung TT1: GV yêu cầu HS: Thuyết trình những điểm chính về cuộc đời Lỗ Tấn theo yêu cầu phân công của tiết trước?(nhóm1,2) GV nhận xét, chốt lại TT2: GV Mục đích sáng tác của LT? Chủ đề trong tác phẩm của ông là gì? HS dựa vào sgk , phát biểu GV nhận xét, chốt: TT3: GV yêu cầu Trình bày hcst của tp? (nhóm 3) HS dựa vào vb, trả lời GV nhận xét, chốt: TT4: GV yêu cầu HS tóm tắt văn bản (nhóm4). HS tóm tắt tác phẩm GV nhận xét, định hướng lại và chốt phần tóm tắt theo sơ đồ. HĐ2: Hd đọc hiểu văn bản TT1: Trước phương thuốc này vợ chồng lão Hoa có thái độ như thế nào? HS trả lời, GV chốt TT2: Mọi người trong quá trà có thái độ như thế nào đối với "thuốc" HS suy nghĩ, trả lời GV nhận xét, chốt : TT3: Em hãy rút ra tầng nghĩa thứ nhất của"thuốc"? HS: Thuốc là cách chữa bệnh phản khoa học của người Trung Quốc. GV nhận xét, chốt ý TT4: Sau khi ăn "thuốc" Thuyên có kết quả như thế nào? HS: Bệnh không lành mà dẫn đến cái chết. GV nhận xét , chốt TT5: Em hãy rút ra tầng nghĩa thứ hai của thuốc? HS: Lời cảnh tỉnh của Lỗ Tấn: thứ mọi người xem là thuốc là một thứ thuốc độc. GV nhận xét, chốt: TT6: Hạ Du hiện lên như thế nào qua hình ảnh chiếc bánh bao, qua lời bàn của những người trong quá trà, qua hình ảnh vòng hoa? HS trả lời GV chốt TT7: Theo em Hạ Du là người như thế nào? HS: Là chiến sĩ cách mạng có lí tưởng rõ ràng. GV nhận xét chung, chốt lại: TT8: Em hãy rút ra tầng nghĩa thứ ba của "thuốc"? HS trả lời GV nhận xét, chốt lại Như vậy qua ba tầng nghĩa của "Thuốc" Lỗ Tấn muốn cho chúng ta thấy Trung Quốc là một con bệnh trầm trọng cần có một phương thuốc để cứu đất nước khỏi cảnh diệt vong. Giáo viên dùng sơ đồ đề khái quát những tầng nghĩa của "Thuốc" HĐ4: Củng cố Với bài học này các em cần nắm vững điều gì? HS Tiểu sử Lỗ Tấn, những tầng nghĩa của "Thuốc". I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Lỗ Tấn sinh năm : 1881 – 1936 - Quê: Chiết Giang – Trung Quốc. - Năm ông 13 tuổi chứng kiến cảnh cha mất vì không có thuốc chữa trị nên ông có nguyện vọng học nghề thuốc để chữa bệnh cho người nghèo chết vì ngu dốt và mê tín. - Lỗ Tấn theo học trường y ở Nhật nhưng sau đó ông nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần nên ông chuyển sang làm văn nghệ. - Mục đích sáng tác: Dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần của người dân trong nước, phê phán nó với thái độ nghiêm khắc và lưu ý mọi người phương thuốc chạy chữa. - Lỗ Tấn được tôn vinh là linh hồn dân tộc Trung Hoa, bóng dáng ông bao trùm cả văn đàn Trung Quốc thế kỉ XX. - Năm 1981 ông được công nhận là danh nhân văn hóa thế giới. - Tác phẩm chính (sgk) 2. Tác phẩm a/ Hoàn cảnh ra đời Tác phẩm được viết năm 1919, nhằm phê phán căn bệnh tinh thần đã khiến quốc dân mê muội. Để từ đó hi vọng một cuộc sống đổi thay trong tương lai. b/ Tóm tắt tác phẩm Đêm thu gần về sáng Sáng mùa thu Tiết thanh minh Hai bà mẹ gặp nhau Lão Hoa đi mua thuốc Uống thuốc bàn về thuốc, tử tù Quán trà Pháp trường Nghĩa địa II. Đọc – hiểu văn bản 1. Những tầng nghĩa của"Thuốc" a. Dùng chiếc bánh bao tẩm máu người để chữa bệnh lao - Vợ chồng lão Hoa: + Dậy sớm đi mua thuốc + Mua được thuốc lão cảm thấy sảng khoái + Nhìn con "ăn thuốc" vợ chồng lão Hoa tràn ngập niềm hy vọng →tin tưởng - Mọi người trong quán trà: "cam đoan thế nào cũng khỏi"→tin tưởng => Đây là câu chuyện mua thuốc, bán thuốc, ăn thuốc - một phương thuốc cổ quái, tanh mùi máu của người Trung Quốc mê tín và lạc hậu → TẦNG NGHĨA 1 b. Kết quả của phương thuốc - Thuyên ăn "thuốc" nhưng vẫn chết. - Cùng một lúc giết chết hai mạng người là Thuyên và Hạ Du. → Lỗ Tấn chỉ rõ thứ thuốc mà mọi người cho là thần dược là một thứ thuốc độc giết người → TẦNG NGHĨA 2 c. Hình tượng người cách mạng Hạ Du - Xuất hiện gián tiếp: + Qua hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu đỏ tươi. + Qua câu chuyện của những người khách trong quán trà của lão Hoa. + Qua nấm mồ có vòng hoa ở ngoài nghĩa địa. → Hạ Du là một chiến sĩ cách mạng tiên phong có lí tưởng cách mạng rõ ràng, dũng cảm, hiên ngang nhưng xa rời quần chúng nên đã hy sinh một cách vô nghĩa. => Hãy tìm ra một phương thuốc để chữa căn bệnh mê muội của quần chúng và căn bệnh xa rời quần chúng của những người chiến sĩ cách mạng → TẦNG NGHĨA 3 Thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu người để chữa bệnh lao theo quan niệm lạc hậu của người Trung Quốc. Lỗ Tấn chỉ rõ thứ thuốc mà mọi người xem là thần dược là một thứ thuốc độc giết người. Các tầng nghĩa của thuốc Phải tìm ra một phương thuốc để chữa bệnh tinh thần cứu dân tộc. Tiết 1 GV hướng dẫn HS gạch chân một số ý chính trong sgk àThời gian nghệ thuật àDiễn biến câu chuyện àKhông gian nghệ thuật Dặn dò: - Nắm nội dung bài học - Soạn phần còn lại: Nghĩa địa và vòng hoa trên mộ Hạ Du. PHẦN III. KẾT LUẬN Sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học nói chung và trong dạy Ngữ văn nói riêng mang lại nhiều lợi ích. Lợi ích trước hết là tác dụng khơi gợi hứng thú học tập ở học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động ở người học. Bởi lẽ, nếu không sử dụng sơ đồ, biểu bảng chúng ta sẽ phải liên tục đặt ra những câu hỏi có vấn đề để học sinh giải quyết. Như vậy, học sinh sẽ dễ cảm thấy nhàm chán, kiến thức sẽ bị chẻ nhỏ, rời rạc theo từng câu hỏi. Trái lại, khi chúng ta đưa ra những sơ đồ, bảng biểu như trên, học sinh sẽ hứng thú hơn bởi mỗi lần giải quyết, hoàn thành một sơ đồ, học sinh sẽ có cảm giác như mình được tham gia vào một trò chơi thú vị. Quá trình tư duy, giải quyết yêu cầu đặt ra của sơ đồ, bảng biểu lúc này được xem như một hành trình chinh phục, khám phá và khi hoàn thành sơ đồ, bảng biểu, học sinh sẽ cảm thấy hứng khởi vì mình đã chinh phục được thử thách, vui với cảm giác thành công và chiến thắng. Bên cạnh đó, một lợi ích đáng kể nữa của việc sử dụng phương tiện này là giúp học sinh hiểu bài sâu hơn, nhận rõ mối quan hệ giữa các kiến thức. Từ đó, học sinh sẽ nhớ lâu hơn. Và lợi ích quan trọng hơn hết đó là rèn cho học sinh năng lực tư duy, khái quát vấn đề. Kiến thức được lưu giữ dưới hai dạng: ngôn ngữ và hình ảnh. Sử dụng sơ đồ, bảng biểu cũng là một dạng hình ảnh trực quan kết hợp với ngôn ngữ sẽ giúp học sinh lưu giữ kiến thức một cách khoa học, bền vững. Vì vậy, sử dụng sơ đồ, bảng biểu tư duy như trên là một cách để giáo viên giúp học sinh của mình nhớ và hiểu vấn đề một cách sâu sắc bởi học sinh được trực tiếp quan sát và tự mình phát hiện hoàn chỉnh những kiến thức ấy. Tuy nhiên, bản thân tôi cho rằng để nâng cao hiệu quả dạy học và chất lượng bộ môn Ngữ văn trong nhà trường người giáo viên đứng lớp cần phải áp dụng một cách linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học từ truyền thống đến hiện đại. Do vậy tôi muốn nhấn mạnh rằng sử dụng sơ đồ, bảng biểu chỉ là một trong những phương pháp để giúp học sinh tiếp nhận tri thức tốt hơn bên cạnh đó những phương pháp khác cũng hiệu quả không kém. Vì vậy, không nên xem đây là phương pháp cần và áp dụng máy móc cho mọi bài dạy, mọi hoạt động dạy học. Qua thực tế giảng dạy bản thân tôi đã áp dụng thành công phương pháp này trong một số bài dạy. Tôi hy vọng sáng kiến kinh nghiệm này sẽ giúp các đồng nghiệp và học sinh thu được kết quả trong quá trình dạy học. Trong qúa trình nghiên cứu, phân tích chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót nên người viết rất mong nhận được sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuẩn kiến thức – kĩ năng lớp 10. 11, 12 2. Đề cương bài giảng phương pháp dạy học Ngữ văn - Đại học Cần Thơ - Nguyễn Thị Hồng Nam 3. Hướng dẫn ôn tập kì thi THPT quốc gia năm học 2014-2015 4. Những bài văn nghị luận đặc sắc - Tạ Thanh Sơn, TS Lê Bảo Châu 5. Sách giáo khoa Ngữ văn 10, 11, 12 6. Sách giáo viên Ngữ văn 10, 11, 12 7. Thiết kế bài học Ngữ văn 12 tập 1 - Phan Trọng Luận (chủ biên) 8. Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 tập 2 – Lưu Đức Hạnh (chủ biên) NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA TỔ CHUYÊN MÔN NHẬN XÉT: .. .. .. .. .. ĐIỂM:.. XẾP LOẠI: . TỔ TRƯỞNG Phú Vang, ngày 20 tháng 3 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Phan Thị Tuyết Nhung NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KH-SK CỦA ĐƠN VỊ NHẬN XÉT: .. .. .. .. .. ĐIỂM:.. XẾP LOẠI: . CHỦ TỊCH HĐ KH-SK CỦA ĐƠN VỊ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KH-SK NGÀNH GD&ĐT NHẬN XÉT: .. .. .. .. .. ĐIỂM:.. XẾP LOẠI: . CHỦ TỊCH HĐ KH-SK NGÀNH GD&ĐT SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đơn vị CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Họ và tên tác giả: ................................ 2. Chức vụ (nhiệm vụ đảm nhiệm) ..................................... 3. Đơn vị công tác ................................... 4. Tên đề tài (SKKN): ...................................................... ............................................................................................................................... 5. Lĩnh vực (SKKN):............................................................................................. STT Nội dung Điểm tối đa Điểm GK thống nhất 1 Lý do chọn đề tài (đặt vấn đề, thực trạng, tính cấp thiết, tính đổi mới của đề tài) 10 2 Giải quyết vấn đề, nội dung của đề tài nêu ra 80 2.1. Tính mới và sáng tạo 25 a) Hoàn toàn mới, được áp dụng lần đầu tiên 21-25 b) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ tốt 16-20 c) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ khá 11-15 d) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ TB 6-10 e) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ thấp 1-5 2.2. Khả năng áp dụng và nhân rộng 25 a) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ tốt 21-25 b) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ khá 16-20 c) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ TB 11-15 d) Ít có khả năng áp dụng và nhân rộng 1-10 2.3. Hiệu quả áp dụng và phạm vi của đề tài 30 a) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ tốt 26-30 b) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ khá 16-25 c) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ TB 11-15 d) Ít có hiệu quả và áp dụng 1-10 3. Hình thức trình bày (cấu trúc, ngôn ngữ, chính tả, văn phong, thể thức văn bản.) 10 TỔNG ĐIỂM: Xếp loại: Nhận xét chung: ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...........................,ngày.tháng.năm..... . Giám khảo 1 Giám khảo 2 Chủ tịch Hội đồng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
File đính kèm:
skkn_su_dung_so_do_bang_bieu_trong_day_hoc_ngu_van_o_truong.doc

