SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn ở Trường Trung học phổ thông

Trong bối cảnh mà ngành giáo dục đang tiến hành công cuộc đổi mới sâu rộng và mạnh mẽ thì mỗi giáo viên trong quá trình công tác của mình cần có những hành động đổi mới phương pháp dạy học. Để có thể nhanh chóng bắt kịp với quá trình đổi mới và chấn hưng nền giáo dục theo hướng hiện đại, hiệu quả, phát huy tính tích cực, chủ động của người học, chúng tôi, trong quá trình công tác của mình đã có những tìm tòi và áp dụng một số phương pháp dạy học mới để có thể tận dụng tối đa tính ưu việt của công nghệ thông tin cùng các phần mềm bổ trợ. Do vậy, trong sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi thử đề xuất phương pháp giảng dạy bộ môn Ngữ văn bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy. Chúng tôi cho rằng đây là phương pháp giảng dạy có những ưu thế nhất định và sẽ phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.

Riêng với bộ môn Ngữ văn, từ trước đến nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học có những hạn chế nhất định như ít các phần mềm chuyên dụng cho môn học, khó đưa các hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ trong giáo án trình chiếu… Do vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin cho môn Ngữ văn vẫn khó có được những thành tích rõ ràng như các môn khoa học tự nhiên khác. Với việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học cùng với việc sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ tư duy, chúng tôi cho rằng sẽ giúp ích cho giáo viên Ngữ văn trong quá trình dạy học của mình. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông”.

doc 25 trang Trang Lê 29/09/2025 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn ở Trường Trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn ở Trường Trung học phổ thông

SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn ở Trường Trung học phổ thông
i.
+ CH: Theo em truyện “Thuốc” có thể chia làm mấy phần, nội dung của từng phần?
• HS: Trả lời.
+ CH: Em hãy tóm tắt truyện ngắn “Thuốc”?
• HS: Tóm tắt.
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
+ CH: Với tác phẩm này ta nên phân tích như thế nào?
• HS: Đề xuất cách phân tích.
• GV: Có những cách phân tích sau:
 - Cách 1: Phân tích theo bố cục.
 - Cách 2: Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người, hình tượng người cách mạng Hạ Du, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du.
 - Cách 3: Những tầng nghĩa của “Thuốc”, hình ảnh nghĩa địa và vòng hoa trên mộ Hạ Du.
=> Cách thứ 3 vừa phân tích được hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu người, vừa phân tích được hình tượng người cách mạng Hạ Du, vừa thấy được những tầng nghĩa của “Thuốc” – chủ đề của tác phẩm.
+ CH: Theo em, truyện ngắn “Thuốc” gồm mấy tầng nghĩa? 
• HS: Gồm ba tầng nghĩa → GV chiếu sơ đồ tư duy giới thiệu nội dung của phần đọc – hiểu.
- Thao tác 1: Những tầng nghĩa của “Thuốc”
+ CH: Trong truyện, chiếc bánh bao tẩm máu người được dùng để làm gì?
– HS: Được mọi người xem là một phương thuốc chữa bệnh lao.
- Thao tác 1a: Dùng chiếc bánh bao tẩm máu người để làm thuốc chữa bệnh lao
+ CH: Trước phương thuốc này vợ chồng lão Hoa Thuyên có thái độ như thế nào? Tìm chi tiết?
– HS: Trả lời.
+ CH: Mọi người trong quán trà có thái độ như thế nào đối với phương thuốc này?
– HS: Trả lời.
+ CH: Niềm tin của mọi người vào sự hiệu nghiệm của phương thuốc này thể hiện điều gì?
– HS: Niềm tin ấy diễn tả sự u mê, lạc hậu đến mức cùng cực của nhân dân Trung Quốc thời bấy giờ.
+ CH: Từ đây em hãy rút ra tầng nghĩa thứ nhất của truyện?
– HS: Tầng nghĩa thứ nhất của truyện “Thuốc” đó là: Đây là câu chuyện mua thuốc, bán thuốc và uống thuốc – một phương thuốc cổ quái, tanh mùi máu của người Trung Quốc mê tín và lạc hậu sống trong một đất nước ẩm mốc, tù đọng.
- Thao tác 1b: Kết quả của phương thuốc.
+ CH: Sau khi “ăn thuốc” Hoa Thuyên có kết quả như thế nào?
– HS: Sau khi “ăn thuốc” bé Hoa không lành bệnh và đã chết. Như vậy với phương thuốc này cùng một lúc nó giết chết cả hai mạng người đó là Hoa Thuyên và Hạ Du.
– GV: Hoa Thuyên ↔ chiếc bánh bao tẩm máu ↔ Hạ Du. “Thuyên” là tên nhân vật, tên của bệnh nhân, “Thuyên” có nghĩa là lành bệnh. Nhưng “Thuyên” mà chẳng lành, “Thuyên” mà lại chết. “Du” là tên nhân vật chính, cũng là tên một thứ ngọc. Hoa Thuyên – Hạ Du, Hoa lành – Hạ quý, đó là những đứa con, tương lai và niềm hi vọng duy nhất của gia đình Hoa Hạ. Nhưng Hoa Hạ chỉ còn là nấm mồ. Mà như ta đã biết, Hoa Hạ là tên gọi của nước Trung Quốc cổ. Hoa Hạ - Trung Quốc sẽ mất hết tương lai, sẽ chỉ còn là nấm mồ nếu cứ mê muội, tương tàn, uống máu lẫn nhau. Đó là lời cảnh tỉnh, một tiếng kêu cấp cứu.
+ CH: Từ đây em hãy cho biết tầng nghĩa thứ hai của truyện “Thuốc”?
– HS: Tầng nghĩa thứ hai của truyện “Thuốc” là lời cảnh tỉnh của Lỗ Tấn: phương thuốc bánh bao tẩm máu người đó là thuốc độc, mọi người phải giác ngộ ra rằng cái gọi là thuốc chữa bệnh xưa nay vốn là thuốc độc.
- Thao tác 1c: Hình tượng người cách mạng Hạ Du.
+ CH: Khi xây dựng nhân vật Hạ Du, Lỗ Tấn sử dụng thủ pháp nghệ thuật miêu tả như thế nào? 
– HS: Trả lời.
+ CH: Vậy theo em hình tượng người cách mạng Hạ Du hiện lên qua những hình ảnh nào? 
– HS: - Qua hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu đỏ tươi. 
 - Qua câu chuyện của những người trong quán trà.
 - Qua hình ảnh nấm mộ có vòng hoa ở ngoài nghĩa địa.
+ CH: Hạ Du hiện lên như thế nào qua hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, qua câu chuyện của những người trong quán trà, qua nấm mộ có vòng hoa ở ngoài nghĩa địa?
– HS: Trả lời.
+ CH: Qua ba lần xuất hiện, hãy cho biết Hạ Du là một người như thế nào?
– HS: Hạ Du là một chiến sĩ cách mạng tiên phong có lí tưởng (lật đổ ngai vàng, đánh đuổi ngoại tộc, giành lại độc lập: (“Thiên hạ nhà Mãn Thanh là của chúng ta”), dũng cảm, hiên ngang (không sợ chết, dũng cảm, tuyên truyền lí tưởng cách mạng với cả tên cai ngục trong những ngày ở tù chờ án chém) nhưng xa rời quần chúng và đã hi sinh một cách vô nghĩa.
+ CH: Từ đây em hãy chỉ ra tầng nghĩa thứ ba của truyện “Thuốc”?
– HS: Trả lời.
– GV chốt: Như vậy, qua ba tầng nghĩa của truyện “Thuốc” người đọc thấy được dụng ý khai sáng của nhà văn Lỗ Tấn: Trung Quốc là một con bệnh trầm trọng, cần có một phương thuốc để cứu đất nước Trung Quốc khỏi diệt vong → chiếu sơ đồ tư duy khái quát những tầng nghĩa của “Thuốc”.
Hoạt động 4: Củng cố
+ CH: Với bài học này em cần nắm vững điều gì?
– HS: Tiểu sử của Lỗ Tấn, những tầng nghĩa của “Thuốc”.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Lỗ Tấn (1881 – 1936) tên thật là Chu Thụ Nhân, sinh ra trong một gia đình quan lại sa sút tại phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, miền Đông Nam Trung Quốc.
- Ông là nhà văn cách mạng Trung Quốc, bóng dáng của ông bao trùm cả văn đàn Trung Quốc thế kỉ XX (“Trước Lỗ Tấn chưa hề có Lỗ Tấn, sau Lỗ Tấn có vô vàn Lỗ Tấn” (Quách Mạt Nhược”)).
- Lỗ Tấn là người có tấm lòng yêu nước thương dân tha thiết. Ông có bốn lần đổi nghề:
+ Hàng hải → được đi đây đi đó để mở mang tầm mắt.
+ Khai mỏ → làm giàu cho Tổ quốc.
+ Y khoa → chữa bệnh cho người nghèo.
+ Viết văn → chữa bệnh tinh thần cho quốc dân.
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Truyện ngắn: “Gào thét”, “Bàng hoàng”, “Truyện cũ viết theo lối mới”.
+ Tạp văn: “Nấm mồ”, “Cỏ dại”, “Gió nóng”, “Hai lòng”
- Năm 1981, nhân kỉ niệm 100 ngày sinh, Lỗ Tấn được phong tặng danh hiệu Danh nhân văn hóa nhân loại.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ: “Thuốc” được viết vào ngày 25 – 4 – 1919, đăng trên tạp chí “Tân Thanh niên” đúng vào những ngày bùng nổ phong trào Ngũ Tứ (4/5/1919) sau đó được in trong tập “Gào thét”.
b. Bố cục: bốn phần
- Cảnh mua – bán thuốc.
- Cảnh “ăn thuốc”.
- Lời bàn về thuốc và tử tù Hạ Du.
- Nghĩa địa và cuộc gặp gỡ của hai bà mẹ.
c. Tóm tắt
II. Đọc hiểu văn bản
1. Những tầng nghĩa của “Thuốc”
a. Dùng chiếc bánh bao tẩm máu người để làm thuốc chữa bệnh lao:
- Vợ chồng lão Hoa Thuyên:
+ Dậy sớm, đem những đồng tiền chắt chiu, dành dụm được đi mua thuốc.
+ Đi mua thuốc cho con lão cảm thấy sảng khoái.
+ Cầm chiếc bánh về nhà, tinh thần lão dồn vào cả gói bánh.
+ Nhìn con “ăn thuốc”, vợ chồng lão Hoa Thuyên tràn ngập niềm hi vọng.
→ tin tưởng.
- Mọi người trong quán trà (bác Cả Khang): “Cam đoan thế nào cũng khỏi” → tin tưởng.
=> Đây là câu chuyện mua thuốc, bán thuốc và uống thuốc – một phương thuốc cổ quái, tanh mùi máu của người Trung Quốc mê tín và lạc hậu → TẦNG NGHĨA 1.
b. Kết quả của phương thuốc: 
cùng một lúc nó giết chết cả hai mạng người là Hoa Thuyên và Hạ Du.
Qua đây Lỗ Tấn đã cảnh tỉnh: phương thuốc này là thuốc độc, (mọi người phải giác ngộ ra rằng cái gọi là thuốc chữa bệnh xưa nay vốn là thuốc độc) → TẦNG NGHĨA 2.
c. Hình tượng người cách mạng Hạ Du: 
xuất hiện gián tiếp
- Qua hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu đỏ tươi: người ta lấy máu của Hạ Du để chữa bệnh (“chiếc bánh bao nhuốm máu, đỏ tươi, máu còn nhỏ từng giọt, từng giọt”, khi nướng lên thì “một mùi thơm quái lạ tràn ngập quán trà”, bé Thuyên “cầm lấy cái vật đen thui” “mới thấy đó là hai nửa miếng bánh bao bằng bột mì trắng. Không bao lâu chiếc bánh đã nằm gọn trong bụng, mùi vị như thế nào cũng đã quên rồi”).
- Qua câu chuyện của những người trong quán trà:
+ Mọi người gọi Hạ Du là “thằng quỷ sứ”, “thằng khốn nạn”, là “điên”, là “giặc”.
+ Ông chú Hạ Du bán đứng cháu để được thưởng 20 lạng bạc trắng xóa.
- Qua hình ảnh nấm mộ có vòng hoa ở ngoài nghĩa địa: mẹ Hạ Du thì xấu hổ và sau đó lại kêu oan.
→ Hạ Du là một chiến sĩ cách mạng tiên phong có lí tưởng, dũng cảm, hiên ngang nhưng xa rời quần chúng và đã hi sinh một cách vô nghĩa.
=> Hãy tìm một phương thuốc để chữa căn bệnh mê muội của quần chúng và căn bệnh xa rời quần chúng của những chiến sĩ cách mạng tiên phong → TẦNG NGHĨA 3.
Không ghi bảng ý ở dấu ngoặc đơn.
Không ghi bảng ý ở dấu ngoặc đơn.
Không GB ý ở dấu ngoặc đơn.
* Dặn dò: 
- Nắm nội dung bài học.
- Tiết sau học nội dung còn lại: Nghĩa địa và vòng hoa trên mộ Hạ Du.
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
..
Tiết 77: (Đọc văn) THUỐC
 Lỗ Tấn
Ngày soạn: ..
Ngày dạy: 
A. Mục tiêu: Giúp học sinh
- Hiểu được “Thuốc” là hồi chuông cảnh báo về căn bệnh mê muội của người Trung Hoa đầu thế kỉ XX, nhà văn bày tỏ niềm tin vào tương lai: nhân dân sẽ thức tỉnh, hiểu được cách mạng và bước theo cách mạng.
- Hiểu được cách viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng của Lỗ Tấn.
B. Phương pháp – phương tiện:
- Phương pháp:
+ Phương pháp phát vấn nêu câu hỏi để học sinh làm việc, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy.
+ Phương pháp phân tích kết hợp với bình giảng.
- Phương tiện: SGK, SGV, Chuẩn KT – KN, giáo án, máy tính, projector...
C. Tiến trình dạy học:
* Kiểm tra bài cũ: 1. Trình bày vài nét về tác giả Lỗ Tấn? Trước khi trở thành nhà văn Lỗ Tấn đã từng học qua mấy nghề, vì lí do gì ông chuyển sang làm văn nghệ?
 2. Trình bày những tầng nghĩa của “Thuốc”?
1. Hoạt động nhập cảm: 
2. Thiết kế bài dạy học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Ghi chú
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
- Thao tác 1: Những tầng nghĩa của “Thuốc”
- Thao tác 2: Hình ảnh nghĩa địa và vòng hoa trên mộ Hạ Du.
- Thao tác 2a: Hình ảnh nghĩa địa
• GV đọc: “Miếng đất  ngày mừng thọ”.
+ CH: Chi tiết “mộ của những người chết chém hoặc chết tù ở về phía tay trái, mộ của những người nghèo ở về phía tay phải” có ý nghĩa gì?
– HS: Trả lời.
+ CH: Chi tiết “con đường mòn” biểu tượng cho điều gì?
– HS: Trả lời.
+ CH: Chi tiết “mộ dày khít  như bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ” có ý nghĩa gì? 
– HS: Trả lời
- Thao tác 2b: Hình ảnh “vòng hoa trên mộ Hạ Du”.
+ CH: Khi thấy vòng hoa trên mộ con mình, mẹ Hạ Du lặp lui lặp tới câu hỏi: “Thế này là thế nào?”. Theo em, câu hỏi này mang ý nghĩa gì?
– HS: Trả lời.
• GV chuyển ý: Trong truyện “Thuốc”, người đọc không thể không nhớ đến chi tiết “vòng hoa trên mộ Hạ Du”.
+ CH: Theo em “vòng hoa trên mộ Hạ Du” có ý nghĩa gì?
– HS: Trả lời.
– Thảo luận nhóm (2 HS một nhóm, thời gian 3 phút): Nhận xét sự vận động của thời gian nghệ thuật ở “Thuốc”? Sự vận động đó nói lên điều gì?
– HS: Trình bày.
– GV bổ sung: Ngoài hình ảnh “vòng hoa trên mộ Hạ Du” thì niềm tin của Lỗ Tấn vào tiền đồ của cách mạng còn được thể hiện qua sự tiến triển của thời gian nghệ thuật. Hai cảnh đầu diễn ra vào mùa thu, cảnh sau diễn ra vào mùa xuân. Theo Kim Thánh Thán, thu là buổi chiều của năm, là sự thu vén để kết thúc. Mùa thu, lá vàng rơi để tích nhựa qua đông, đón xuân đâm chồi nảy lộc. Thu cũng là mùa trảm quyết chấm hết thời gian năm đó của tử tù. Cái chết của hai người con, một người bị chém chết, một người bị bệnh chết, cũng như hai chiếc lá rời cành để tích nhựa cho một mùa xuân hi vọng, cũng giống như sự gieo mầm. Đến mùa Thanh Minh, hai bà mẹ xa lạ với nhau đã bước qua con đường mòn để tìm đến nhau.
Hoạt động 3: Tổng kết
- Thao tác 1: Nội dung
+ CH: Nêu giá trị nội dung của đoạn trích?
– HS: Trả lời.
- Thao tác 2: Nghệ thuật
+ CH: Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm?
– HS: Trả lời.
– GV chiếu sơ đồ tư duy.
Hoạt động 3: Củng cố
+ CH: Với bài học này em cần nắm vững điều gì?
– HS: Hình ảnh nghĩa địa và vòng hoa trên mộ Hạ Du.
– GV khái quát lại nội dung của bài học (hai tiết 76, 77: “Thuốc” của Lỗ Tấn) bằng sơ đồ tư duy (xem sơ đồ tư duy ở trang 10).
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc hiểu văn bản
1. Những tầng nghĩa của “Thuốc”
2. Hình ảnh nghĩa địa và vòng hoa trên mộ Hạ Du
a. Hình ảnh nghĩa địa
- Mộ của những người chết chém hoặc chết tù ở về phía tay trái, mộ của những người nghèo ở về phía tay phải → không có sự phân biệt giữa người cách mạng hi sinh vì đất nước và kẻ trộm cướp, giết người.
- Con đường mòn → biểu tượng cho định kiến chia rẽ cách mạng và người dân Trung Quốc.
- “Mộ dày khít  như bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ” → thực trạng đen tối và tàn bạo của xã hội Trung Quốc.
b. Hình ảnh “vòng hoa trên mộ Hạ Du”
- Câu hỏi của mẹ Hạ Du: “Thế này là thế nào?” có ý nghĩa:
+ Thái độ ngạc nhiên đến mức bàng hoàng, sững sờ.
+ Niềm vui vì có người đã hiểu được việc làm của con mình.
+ Hàm chứa một đòi hỏi phải có câu trả lời.
- Vòng hoa trên mộ Hạ Du: thể hiện
+ Niềm tin của Lỗ Tấn vào tiền đồ cách mạng.
+ Hứa hẹn một sự tiếp bước của thế hệ đi sau.
+ Lòng khâm phục của Lỗ Tấn đối với nhân cách kiên cường của Hạ Du.
III. Tổng kết
1. Nội dung: Qua câu chuyện chiếc bánh bao tẩm máu người, Lỗ Tấn đã nói lên sự tê liệt của quần chúng và bi kịch của những người cách mạng tiên phong. Từ đó tác giả đặt ra vấn đề: phải có một phương thuốc chữa chạy bệnh tê liệt đớn hèn của dân tộc Trung Quốc.
2. Nghệ thuật
- Cốt truyện súc tích, dung dị.
- Hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng.
- Chi tiết chọn lọc, cô đúc.
* Dặn dò: 
- Nắm bài học.
- Soạn bài mới: “Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận”.
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
..
Phần III. KẾT LUẬN
Như vậy, chúng tôi, trong sáng kiến của mình đã thực hiện được một số vấn đề cơ bản:
Thứ nhất, đã trình bày một cách vắn tắt nhưng khá đầy đủ về phương pháp dạy học bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy trên phương diện lý thuyết – phương pháp luận.
Thứ hai, đã chứng minh rằng việc dạy học sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy có thể áp dụng khá hiệu quả và phù hợp vào dạy học Ngữ văn cấp Trung học phổ thông, từ mức độ khái quát đến các hoạt động dạy học cụ thể, từ thao tác giới thiệu bài cho đến củng cố, khắc sâu kiến thức.
Thứ ba, đã minh họa cụ thể bằng giáo án có sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học với bài học cụ thể để chứng minh rằng hoàn toàn có thể áp dụng hiệu quả phương pháp này trong thực tế.
Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng, để thực hiện đúng sứ mệnh cao cả của công tác “trồng người”, cần áp dụng sáng tạo tất cả các phương pháp dạy học, từ truyền thống đến hiện đại, bởi vì thước đo của hoạt động giáo dục không phải ở việc làm mới hay làm khác để khẳng định cái tôi khác biệt của người dạy, mà hiệu quả giáo dục, nâng cao chất lượng cho học sinh mới là điều quan trọng nhất.
Do vậy, chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng, phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn cấp Trung học phổ thông mà chúng tôi vừa trình bày cũng chỉ là cánh cửa hẹp dẫn vào vườn tri thức, bởi sẽ có nhiều cánh cửa khác cũng diệu kì không kém. Thế nên chúng tôi không xem đây là phương pháp cần và có thể áp dụng cho mọi bài dạy và hoạt động dạy học. Không nên vận dụng thái quá bất kì một phương pháp nào, bởi thế sẽ buộc phương pháp đó bộc lộ những hạn chế không mong muốn.
Nhưng người viết sáng kiến kinh nghiệm này cũng mong muốn những đồng nghiệp đáng kính của mình thử áp dụng phương pháp này đôi lần, biết đâu sẽ thấy được cái hay từ thực tiễn. Đó cũng là niềm hạnh phúc lớn nhất của người viết.
Cuối cùng, do khả năng còn hạn chế nên người viết khó lòng tránh khỏi các sai sót, nên người viết rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và quý bạn đọc để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Ngữ văn 10, tập 2, NXB Giáo dục năm 2006.
2. Sách Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục năm 2008.
3. Mạng Internet (Trang Wikipedia. org, mục “Sơ đồ tư duy”).
4. Phần mềm Imindmap 6.0
MỤC LỤC

File đính kèm:

  • docskkn_su_dung_so_do_tu_duy_trong_day_hoc_ngu_van_o_truong_tru.doc