SKKN Tạo hứng thú trong giờ học ngữ văn bằng hoạt động tranh biện ở Trường THPT Lê Lợi

Trong thời kì hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa, hiện đại hóa đã làm thay đổi góc nhìn của mọi ngành nghề. Việc đổi mới trong giáo dục không còn mới nhưng vẫn là một vấn đề có giá trị quan trọng, mang tính nóng và đáng lưu tâm. Xu hướng giáo dục chuyển từ lấy GV làm trung tâm sang thành HS làm trung tâm, từ tiếp cận tri thức sang tiếp cận năng lực và phẩm chất người học. Vì vậy, việc thay đổi phương pháp dạy học là một điều tất yếu không thể tránh khỏi. Phương pháp dạy học như một điểm sáng để từ đó người học mở ra và soi rọi con đường chiếm lĩnh tri thức cho riêng mình. GV cần tìm tòi, khám phá và sử dụng sáng tạo những phương pháp dạy học mới, phù hợp để tạo hứng thú trong giờ học mang đến một tiết học hiệu quả cao, đáp ứng với mục đích, yêu cầu giáo dục hiện nay.

Ngữ Văn là một môn học quan trọng chiếm nhiều thời lượng trong chương trình dạy - học ở các nhà trường, là môn thi bắt buộc trong các kì thi định kì, học kì và thi THPTQG. Môn Ngữ văn không chỉ giúp các em hiểu được thế giới tự nhiên, đời sống xã hội xung quanh mình mà còn góp phần định hướng nhân cách, đạo đức, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão cho các em. Song thực tế đáng buồn hiện nay có một số HS không đánh giá đúng vai trò và mất hứng thú với bộ môn Ngữ Văn trong nhà trường. Một trong những nguyên nhân đó là việc GV không còn thổi hồn và truyền cảm hứng cho học sinh, phương pháp dạy còn rập khuôn, nghèo nàn và chưa thực sự đổi mới. Bởi vậy, GV- người khơi gợi cho HS tiếp cận tri thức phải thổi bùng ngọn lửa yêu thích môn ngữ văn để các em có thể cảm thụ hết được cái hay, cái đẹp mà văn chương đem lại, lấp đầy những lỗ hổng trong cuộc sống vốn dĩ đang bị khô cằn, khi mà các em dần bị “mê hoặc” bởi các yếu tố tiêu cực khác đã ăn mòn và làm băng hoại trái tim, tâm hồn, trí tuệ con người.

Vì thế, phát triển tư duy phản biện và năng lực phản biện được xem là một trong những bước đi cần thiết nhằm đưa hoạt động giáo dục, dạy học đi vào quỹ đạo phát triển năng lực hiện nay. Hoạt động tranh luận sẽ giúp các em phát triển năng lực đó, mang đến một giờ học hay, hấp dẫn và sôi nổi, phát huy hết những khả năng tiềm tàng của người học- điều mà giáo dục hướng tới. Hoạt động tranh biện được ứng dụng trong tất cả các phần của môn ngữ văn: đọc hiểu văn bản, tập làm văn, tiếng việt. Không chỉ vậy, tranh luận còn là một hoạt động giao tiếp luôn được diễn ra trong cuộc sống đời thường. Bởi vậy, việc giúp các em hình thành, rèn luyện thường xuyên kĩ năng tranh biện và tư duy phản biện trong trường học là một điều thiết thực,tạo nên một sợi chỉ đỏ nối liền bục giảng với đời sống, gắn môi trường nhà trường với môi trường xã hội. Dạy học theo hình thức tranh luận là điều cần thiết trong việc đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tạo hứng thú trong giờ học Ngữ văn bằng hoạt động tranh biện ở trường THPT Lê Lợi”.

pdf 64 trang Trang Lê 13/07/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tạo hứng thú trong giờ học ngữ văn bằng hoạt động tranh biện ở Trường THPT Lê Lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tạo hứng thú trong giờ học ngữ văn bằng hoạt động tranh biện ở Trường THPT Lê Lợi

SKKN Tạo hứng thú trong giờ học ngữ văn bằng hoạt động tranh biện ở Trường THPT Lê Lợi
 thức của bạn 
về cuộc sống? 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện 
nhiệm vụ 
- GV quan sát, gợi mở 
- HS thảo luận 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo 
luận 
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng 
nghe, bổ sung, phản biện 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm 
vụ 
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 
tồn, để sinh tồn thì cần phải có 
sự tiến hóa, nâng cấp bản thân 
để tăng cường sức mạnh, để có 
thể đánh bại kẻ thù, để không bị 
chết và tuyệt chủng. 
+ Mối quan hệ giữa “sự sống” và 
“cái chết” là mối liên hệ mật 
thiết, luôn đi liền với nhau. Sinh 
vật để không phải chết thì cần 
phải cố gắng giữ gìn sự sống của 
mình, sống và chết chỉ cách nhau 
bởi một tầng giấy mỏng manh, 
không chắc chắn. 
→ Mối quan hệ giữa “đấu tranh 
sinh tồn” và “tiến hóa”, giữa “sự 
sống” và “cái chết” là quan hệ 
cùng tồn tại, gắn bó, không thể 
tách rời và loại trừ nhau, cái này 
là một phần của cái kia, cái này 
sinh ra cái kia, tương hỗ, phụ 
thuộc lẫn nhau 
- Tác động của văn bản đến nhận 
thức của bản thân: Văn bản đã 
giúp tôi nhận ra sự hữu hạn và 
nhỏ bé của con người trong lịch 
sử sự sống của Trái Đất. Đồng 
thời, giúp tôi hiểu rằng con 
người cũng nằm trong trật tự của 
vạn vật, bị cái chết-sự tuyệt 
chủng đe dọa. Con người không 
phải sinh vật sẽ vĩnh viễn tồn tại. 
Văn bản giúp tôi suy ngẫm nhiều 
hơn đến ý nghĩa của cuộc sống, 
và bản thân cần làm gì để duy trì 
sự sống. 
Hoạt động 3: Tổng kết 
a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản 
b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân 
 c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT 
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 
- GV chuyển giao nhiệm vụ 
+ Theo em, nội dung của văn bản là gì? 
+ Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua 
văn bản? 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực 
hiện nhiệm vụ 
- GV quan sát, hướng dẫn 
- HS suy nghĩ 
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận 
- Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh 
báo cáo sản phẩm 
- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ 
sung câu trả lời của bạn. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 
nhiệm vụ 
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt 
lại kiến thức 
III. Tổng kết 
1. Nội dung 
6. Giá trị nội dung văn bản Sự sống và 
cái chết 
- Văn bản đã giúp nhận ra sự hữu hạn 
và nhỏ bé của con người trong lịch sử 
sự sống của Trái Đất. 
- Văn bản giúp người đọc suy ngẫm 
nhiều hơn đến ý nghĩa của cuộc sống, 
và bản thân cần làm gì để duy trì sự 
sống. 
2. Nghệ thuật 
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ dẫn chứng 
sắc bén, chính xác cụ thể. 
- Ngôn ngữ khoa học chính xác dễ 
hiểu 
- Văn phong cô đọng, súc tích 
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. 
b. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi Ai là triệu phú để hướng dẫn học sinh củng cố 
kiến thức đã học 
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi 
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 
- Gv chuyển giao nhiệm vụ: Gv tổ chức trò chơi Ai là triệu phú 
Câu 1: Văn bản viết về đề tài gì? 
 A. Sự sống và cái chết của các loài sinh vật trên Trái Đất 
B. Nguồn gốc của Trái Đất 
C. Vòng tuần hoàn chu kỳ các loài sinh vật trên Trái Đất 
D. Cả A và B. 
Câu 2: Nội dung chính của đoạn 1 là gì? 
A. Hai hướng đi cơ bản của lịch sử sự sống trên Trái Đất 
B. Sự phức tạp của Trái Đất là nguồn cơn chính của khoa học hiện đại 
C. Sự đa dạng của sinh vật là nguyên nhân thúc đẩy sự sống. 
D. Lịch sử sự sống trên Trái Đất diễn ra theo hướng đọc 
Câu 3: Nội dung chính của đoạn 2 là gì? 
A. Chuyến du hành ngược thời gian về thời xa xưa của vũ trụ. 
B. Lịch sử phát triển của loài người từ khởi thuỷ 
C. Chuyến du hành đến tương lai xa xôi của Trái Đất và vũ trụ 
D. Chuyến du hành ngược thời gian về thời xa xưa của Trái Đất 
Câu 4: Nội dung chính của đoạn 3 là gì? 
A. Sự xuất hiện của các dạng động vật mới có khả năng thích nghi hơn không 
nhất thiết đồng nghĩa với sự đào thải các dạng kém tiến hoá hơn. 
B. Một loài vật nào đó, khi sinh ra, sẽ không thể tồn tại mãi mãi. 
C. Sự thích nghi, sinh tồn, tuyệt chủng của các loài trong quá trình tiến hoá. 
D. Sự tuyệt chủng của một loài sinh vật giải phóng các ổ sinh thái để các loài 
khác chiếm giữ. 
Câu 5: Văn bản “Sự sống và cái chết” thuộc thể loại nào? 
A. Văn bản thông tin 
B. Bản tin 
C. Tiểu luận nghiên cứu khoa học 
D. Truyện ngắn. 
Câu 6: Đâu không phải đặc trưng của văn bản thông tin được sử dụng trong văn 
bản “Sự sống và cái chết”? 
A. Cách chia đoạn theo luận điểm 
B. Mối liên kết chặt chẽ giữa các đoạn 
C. Cách sử dụng thuật ngữ theo hướng ẩn dụ, hình ảnh 
D. Văn phong khách quan, chân thực 
 Câu 7: Các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận đã được phối hợp sử dụng 
như thế nào trong văn bản? 
A. Chúng được sử dụng một cách đối xứng, bổ trợ lẫn nhau trong cả văn bản. 
B. Chúng được sử dụng xen kẽ, phối hợp với nhau trong các đoạn của bài 
viết. 
C. Chúng được gộp lại thành những ý chính của văn bản. 
D. Yếu tố miêu tả, tự sự thì được sử dụng liên tục còn yếu tố biểu cảm, nghị luận 
được sử dụng rất ít. 
Câu 8: Các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận tạo nên hiệu quả gì trong 
văn bản? 
A. Các thông tin, sự kiện được trình bày rõ ràng, cụ thể, giúp người đọc dễ hình 
dung. 
B. Các thông tin đưa ra có tính xác thực. 
C. Giúp người viết thể hiện quan điểm. 
D. Tất cả các đáp án trên. 
Câu 9: Có thể đổi nhan đề của văn bản thành “Sự sống và cái chết của các loài 
sinh vật trên Trái Đất” được không? 
A. Có vì nhan đề hiện tại chưa phản ánh đầy đủ nội dung văn bản. 
B. Có vì nhan đề hiện tại khó thu hút được độc giả. 
C. Không vì nhan đề hiện tại cô đọng và mang hàm nghĩa lớn hơn. 
D. Không vì nhan đề hiện tại có khả năng thu hút độc giả hơn. 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ 
- Gv quan sát, lắng nghe gợi mở 
- HS thực hiện nhiệm vụ; 
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận 
- Gv tổ chức hoạt động 
- Hs tham gia trò chơi, trả lời câu hỏi 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
(Có thể giao về nhà) 
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. 
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn 
 c. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS 
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
VÀ HS 
DỰ KIẾN SẢN PHẨM 
Bước1: Chuyển giao 
nhiệm vụ 
- GV chuyển giao nhiệm 
vụ: 
Thu thập thông tin về một 
loài sinh vật mà bạn muốn 
tìm hiểu. Trình bày thông 
tin đó bằng một đoạn văn 
(khoảng 150 chữ) 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. 
Bước 2: HS trao đổi thảo 
luận, thực hiện nhiệm vụ 
- Gv quan sát, lắng nghe 
gợi mở 
- HS thực hiện nhiệm vụ; 
Bước 3: Báo cáo kết quả 
và thảo luận 
- Gv tổ chức hoạt động, 
gọi 4-5 hs trình bày ản 
phẩm 
- Hs khác nhận xét, bổ 
sung, phản biện câu trả lời 
của bạn. 
Bước 4: Đánh giá kết 
quả thực hiện nhiệm vụ 
- GV nhận xét, đánh giá, 
bổ sung, chốt lại kiến thức 
 Gợi ý: Trên Trái Đất có rất nhiều loài động vật, 
chúng rất đa dạng và phong phú cả về số lượng lẫn 
các loài, có các loài bò sát, loài côn trùng sống trên 
đất liền hay các loài động vật dưới nước, loài lưỡng 
cư, Rắn là một loài động vật bò sát ăn thịt, sống 
trong rừng rậm; phần lớn các loài rắn không có nọc 
độc, còn những loài nào có nọc độc thì chủ yếu sử 
dụng nó vào việc giết chết hay khuất phục con mồi 
thay vì để phòng vệ, có một số loại rắn độc có thể 
gây chết người. Rắn là động vật có thân hình tròn dài 
(hình trụ) và có xương sống, có màng ối, ngoại nhiệt 
với các lớp vảy xếp chồng lên nhau che phủ cơ thể. 
Nguồn gốc của rắn vẫn là một vấn đề chưa được giải 
quyết. Có hai giả thuyết chính cạnh tranh lẫn nhau về 
nguồn gốc của rắn: Giả thuyết thằn lằn đào bới và giả 
thuyết thương long thủy sinh. Các loài rắn còn sinh 
tồn đã được tìm thấy trên gần như mọi châu lục 
(ngoại trừ châu Nam Cực), trong lòng các đại dương 
như Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, và trên phần 
lớn các khối lục địa nhỏ hơn — các ngoại lệ bao gồm 
một số đảo lớn như Ireland và New Zealand, và 
nhiều đảo nhỏ trong Đại Tây Dương và Trung Thái 
Bình Dương. Kích thước của chúng biến động từ 
nhỏ, như rắn chỉ (Leptotyphlops carlae) chỉ dài 
khoảng 10 cm (4 inch), cho tới lớn như trăn gấm 
(Python reticulatus) dài tới 8,7 m (29 ft). Sự lột xác 
(hay lột da) ở rắn phục vụ cho một loạt các chức 
năng và nó diễn ra suốt cuộc đời. Trước hết lớp da 
ngoài cũ kỹ và đã bị mòn được thay thế; thứ hai, nó 
giúp loại bỏ các động vật ký sinh như ve hay bét. 
Những con rắn già chỉ lột da 1 tới 2 lần mỗi năm, 
nhưng những con rắn non còn đang lớn thì có thể lột 
da tới 4 lần mỗi năm. Trên Trái Đất, rắn là một loài 
động vật không hiếm thấy và rất đa dạng, nó xuất 
hiện chủ yếu ở rừng rậm nên ít người đã từng tận mắt 
nhìn thấy rắn. Hình dạng cũng như các tập tính và 
đặc trưng của rắn đều rất thú vị và đáng để tìm hiểu. 
 PHỤ LỤC 4 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG HOẠT ĐỘNG TRANH 
BIỆN CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT LÊ LỢI 
 PHỤ LỤC 5 
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI 
CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 
I. Mục đích khảo sát 
Thông qua khảo sát nhằm xác định mức độ cấp thiết và tính khả thi của 5 giải 
pháp trong đề tài: “Tạo hứng thú trong giờ học Ngữ văn bằng hoạt động tranh 
biện trường THPT Lê Lợi”. Từ khảo sát làm cơ sở đánh giá, điều chỉnh phương 
án đề tài đạt được tính hiệu quả cao và thiết thực hơn phù hợp với việc dạy học 
hiện nay. 
II. Nội dung và phương pháp khảo sát 
1. Nội dung khảo sát. 
1.1. Khảo sát mức độ sự cấp thiết và tính khả thi của 5 giải pháp sau. 
- Giải pháp 1. Bám sát các nguyên tắc tổ chức hoạt động tranh biện trong giờ 
học ngữ văn. Bám sát quy trình tổ chức hoạt động tranh biện trong giờ học môn 
Ngữ văn. 
- Giải pháp 2. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài kỹ lưỡng trước khi tới lớp và 
giao một số câu hỏi, vấn đề mang tính chất tranh biện. Sáng tạo trong cách thức 
đưa ra vấn đề tranh biện trong bài học, cách thức tham gia hoạt động tranh biện của 
học sinh. 
- Giải pháp 3. Xây dựng môi trường học tập tương tác, phát huy tối đa vai trò 
của mỗi cá nhân trong quá trình tổ chức hoạt động tranh biện. 
- Giải pháp 4. Ứng dụng chuyển đổi số trong quá trình tổ chức hoạt động tranh 
biện cho học sinh. Sử dụng hoạt động tranh biện bằng cách phối kết hợp linh hoạt 
các phương pháp dạy học tích cực. 
- Giải pháp 5. Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá khi tổ chức hoạt động 
tranh biện. 
1.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá. 
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang 
đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): 
STT Phương pháp khảo sát Mức độ 
1 Không khả thi/ không Cấp thiết 1 
2 Ít khả thi/ ít cấp thiêt 2 
3 Khả thi/ Cấp thiêt 3 
4 Rất khả thi/ Rất cấp thiết 4 
 Sau khi nhận được kết quả khảo sát, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích, 
tổng hợp, tính toán để tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính 
tổng điểm (∑) và điểm trung bình (X) giải pháp trên phần mềm excel, sau đó xếp 
theo thức bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. 
1.3. Đối tượng khảo sát 
Tổng hợp các đối tượng khảo sát 
TT Đối tượng Số lượng 
1 Giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong trường, ngoài 
trường 
12 
2 Học sinh khối 10,11,12 88 
 Tổng cộng số người tham gia khảo sát 100 
2. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề 
xuất 
2.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất 
TT Các giải pháp 
Các thông số 
 Mức 
1 
Bám sát các nguyên tắc tổ chức hoạt động tranh 
biện trong giờ học ngữ văn. Bám sát quy trình tổ chức 
hoạt động tranh biện trong giờ học môn Ngữ văn. 
3.73 Rất cấp thiết 
2 
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài kỹ lưỡng trước 
khi tới lớp và giao một số câu hỏi, vấn đề mang tính 
chất tranh biện. Sáng tạo trong cách thức đưa ra vấn đề 
3.73 Rất cấp thiết 
 TT Các giải pháp 
Các thông số 
 Mức 
tranh biện trong bài học, cách thức tham gia hoạt động 
tranh biện của học sinh. 
3 
Xây dựng môi trường học tập tương tác, phát huy 
tối đa vai trò của mỗi cá nhân trong quá trình tổ chức 
hoạt động tranh biện. 
3.73 Rất cấp thiết 
4 
Ứng dụng chuyển đổi số trong quá trình tổ chức hoạt 
động tranh biện cho học sinh. Sử dụng hoạt động tranh 
biện bằng cách phối kết hợp linh hoạt các phương pháp 
dạy học tích cực. 
3.73 Rất cấp thiết 
5 
Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá khi tổ chức 
hoạt động tranh biện. 
3.72 Rất cấp thiết 
Qua bảng số liệu khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp, ta thấy: số lượng 
đánh giá có sự khác nhau giữa các giải pháp được đề xuất: 
- Đánh giá rất cấp thiết chiếm số lượng lớn nhất trong tất cả cá giải pháp 
- Đánh giá cấp thiết chiếm số lượng lớn thứ 2 trong tất cả các giải pháp 
- Đánh giá ít cấp thiết chiếm số lượng rất nhỏ trong giải pháp 5 
- Đánh giá không cấp thiết không được bình chọn trong cuộc khảo sát 
2.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất 
TT Các giải pháp 
Các thông số 
 Mức 
 1 
Bám sát các nguyên tắc tổ chức hoạt động tranh biện 
trong giờ học ngữ văn. Bám sát quy trình tổ chức hoạt 
động tranh biện trong giờ học môn Ngữ văn. 
3.69 
Rất khả 
thi 
2 
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài kỹ lưỡng trước khi 
tới lớp và giao một số câu hỏi, vấn đề mang tính chất 
tranh biện. Sáng tạo trong cách thức đưa ra vấn đề tranh 
biện trong bài học, cách thức tham gia hoạt động tranh 
biện của học sinh. 
3.70 
Rất khả 
thi 
3 
Xây dựng môi trường học tập tương tác, phát huy 
tối đa vai trò của mỗi cá nhân trong quá trình tổ chức 
hoạt động tranh biện. 
3.71 
Rất khả 
thi 
4 
Ứng dụng chuyển đổi số trong quá trình tổ chức hoạt 
động tranh biện cho học sinh. Sử dụng hoạt động tranh 
biện bằng cách phối kết hợp linh hoạt các phương pháp 
dạy học tích cực. 
3.71 
Rất khả 
thi 
5 
Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá khi tổ chức hoạt 
động tranh biện 
3.73 
Rất khả 
thi 
Qua bảng số liệu khảo sát tính khả thi của các giải pháp, ta thấy: số lượng đánh 
giá có sự khác nhau giữa các giải pháp được đề xuất như sau: 
- Đánh giá rất khả thi chiếm số lượng lớn nhất trong tất cả các giải pháp 
- Đánh giá khả thi chiếm số lượng lớn thứ 2 trong tất cả các giải pháp 
- Đánh giá ít khả thi chiếm số lượng rất nhỏ trong giải pháp 1 
 - Đánh giá khả thi chiếm số lượng rất nhỏ trong giải pháp 2 
III. Kết luận và kiến nghị 
- Kết luận: hầu hết các GV và HS đều đánh giá các giải pháp được đề xuất đối 
với đề tài "Tạo hứng thú trong giờ học Ngữ Văn bằng hoạt động tranh biện trường 
THPT Lê Lợi" là rất cần thiết và tính khả thi là rất cao. 
- Kiến nghị: áp dụng các giải pháp nêu trên trong công tác giảng dạy môn Ngữ 
Văn tại trường THPT Lê Lợi. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_tao_hung_thu_trong_gio_hoc_ngu_van_bang_hoat_dong_tranh.pdf