SKKN Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết nói và nghe Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau Ngữ Văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực
Theo nghị quyết số: 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; Giáo dục lấy học sinh làm trung tâm, nhà trường là nền tảng, giáo viên làm động lực và việc đổi mới mạnh mẽ tư duy từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh là cần thiết. Hội nghị trung ương 8 khóa XI cũng nhấn mạnh “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, khuyến khích người học tự học, tạo cơ sở cho người học tự cập nhật và đổi mới tri thức…”.
Với yêu cầu thiết thực đó cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin khi mà HS rất dễ tiếp cận các nguồn kiến thức mới từ Internet, sách báo, truyền thông,...kiến thức không còn gói gọn trong sách giáo khoa thì vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là cần phải có một phương pháp dạy học mới, phát huy được năng lực của HS. Lớp học đảo ngược là một phương thức thiết kế dạy học theo mô hình kết hợp (Strayer, 2012) đã và đang phát triển tại nhiều quốc gia. Dạy học vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược (LHĐN) là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Phương pháp này giúp HS phát huy và rèn luyện ý thức tự học, tính chủ động làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức.
Vấn đề “Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong dạy học Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh” rất quan trọng và đang gặp nhiều khó khăn cho giáo viên, học sinh trong quá trình dạy học. Bởi vì đổi mới phương pháp đồng hành với việc đổi mới hình thức tổ chức lớp học, đổi mới thiết kế kế hoạch bài dạy cho phù hợp với mục tiêu dạy học, phù hợp với đặc điểm người học và điều kiện cơ sở vật chất trường lớp... Có những tiết học áp dụng công nghệ thông tin, kết hợp phương pháp mới trong giảng dạy nhưng thực sự chưa hiệu quả, còn hình thức, khiên cưỡng. Hơn thế nữa, đối với chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn mới rất coi trọng phát huy năng lực của học sinh để học sinh không chỉ nắm được kiến thức mà còn phát triển năng lực toàn diện của bản thân. Trong quá trình dạy học, chúng tôi đã trăn trở tìm tòi, đưa ra một số giải pháp và thể nghiệm vấn đề “Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong dạy học Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh” trong những năm qua và đã đạt được một số kết quả đáng kể.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết nói và nghe Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau Ngữ Văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực

tŕnh bày ư kiến của ḿnh, với các tiêu chí như bảng kiểm ở hoạt động 2 - GV quan sát các nhóm, hỗ trợ HS trong quá trình thảo luận, nhắc nhở về thời gian, giải đáp những thắc mắc của HS nếu có B3: Báo cáo, thảo luận - Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận Bảng kiểm đánh giá cuộc thảo luận (Phụ lục 1) B4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá về: + Tinh thần, ý thức làm việc của các nhóm (từ kết quả quan sát các nhóm thảo luận) + Nội dung thảo luận về vấn đề đặt ra GV nhắc lại, nhấn mạnh những yêu cầu cần đạt của việc thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau. bày 1. Mở đầu Giới thiệu về đội nhóm, nêu được vấn đề cần trao đổi. 2. Triển khai - Nêu sự hưởng ứng với đề tài. Tóm tắt và đánh giá các ý kiến đã có về vấn đề. - Nêu ý kiến của bản thân: nêu cách nhìn nhận riêng của mình và làm rõ căn cứ của cách nhìn nhận đó (có lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục). 3. Kết luận Khẳng định lại ý kiến bản thân và sự bổ ích của cuộc thảo luận. Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút) a. Mục tiêu HS biết cách vận dụng những kiến thức đã học được trong bài học để thực hành thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau. b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS dựa trên hướng dẫn của GV để thực hiện nhiệm vụ; HS báo cáo trao đổi về những khó khăn thuận lợi và yêu cầu sự trợ giúp của GV nếu có. c. Sản phẩm d. Tổ chức thực hiện 36 B1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV nêu vấn đề thảo luận: Anh/chị có nhận xét như thế nào về nhân vật Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám qua hành động Tấm cho quân dội nước sôi giết chết Cám và đem xác muối mắm gửi cho mụ dì ghẻ ? B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ ở bên ngoài lớp học (ở nhà, hoặc ở một không gian khác do HS tự chọn) - Ghi lại video cuộc thảo luận của nhóm, gửi sản phẩm lên padlet của lớp do GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn cách nộp bài - GV cung cấp rubric đánh giá sản phẩm gửi cho HS qua các nhóm zalo hoặc gửi lên padlet (phụ lục 2) - Thời gian thực hiện: một tuần sau khi tiến hành bài học B3: Báo cáo, thảo luận -Các nhóm tự nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm mình và nhóm bạn trên padlet B4: Kết luận, nhận định - HS tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân khi tham gia thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau. - GV nhận xét, đánh giá các sản phẩm của HS và tổ chức cho HS đề xuất ý tưởng, cải tiến sản phẩm và rút kinh nghiệm. PHỤ LỤC Phụ lục 1: 1. Tên công cụ: BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 2. Mục đích sử dụng - Bảng kiểm dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh. - Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp học sinh biết cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn. 3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động khởi động, hình thành kiến thức,... 4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng. 37 5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được thái độ hợp tác tích cực của học sinh khi tham gia khởi động. 6. Thiết kế bảng kiểm Bảng kiểm đánh giá cuộc thảo luận STT Nội dung đánh giá Kết quả Đạt Chưa đạt 1 Nêu được vấn đề văn học có các ý kiến đánh giá khác nhau để thảo luận Đ 2 Thể hiện được quan điểm nhìn nhận về vấn đề văn học một cách rõ ràng Đ 3 Nắm bắt được chính xác những ý kiến đánh giá khác nhau về vấn đề văn học Đ 4 Xác định được những điểm có sự đồng thuận giữa các ý kiến Đ 5 Gợi mở được những vấn đề mới cần tìm hiểu tiếp Đ 6 Tạo được không khí đối thoại thoải mái, bình đẳng Đ Phụ lục 2. 1. Tên công cụ: RUBRIC ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG TRÌNH BÀY QUAN ĐIỂM VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU 2. Mục đích sử dụng - Rubric dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh. - Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp học sinh biết cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn. 3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập và vận dụng. 4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng. 38 5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua rubric đánh giá kĩ năng trình bày một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau. 6. Thiết kế rubric Mức độ Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu Nêu vấn đề Nêu được vấn đề văn học có ý kiến đánh giá khác nhau để thảo luận một cách rõ ràng, đúng trọng tâm tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn người nghe. Nêu được vấn đề văn học có ý kiến đánh giá khác nhau để thảo luận một cách rõ ràng, đúng trọng tâm tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn người nghe ở mức tương đối. Nêu được vấn đề nhưng còn chung chung, chưa rõ ràng. Chưa nêu được vấn đề 1,0 điểm 0,75 điểm 0,5 điểm 0,25 điểm Quan điểm nhìn nhận vấn đề Thể hiện được quan điểm nhìn nhận vấn đề một cách rõ ràng, thấu đáo và có sức thuyết phục cao. Thể hiện được quan điểm nhìn nhận vấn đề một cách rõ ràng, thấu đáo. Thể hiện được quan điểm nhìn nhận vấn đề một cách chung chung, chưa thuyết phục. Chưa thể hiện được quan điểm, nhìn nhận về vấn đè một cách rõ ràng. 3,0 điểm 2,0 -2,5 điểm 1,0 – 1,75 điểm <1,0 điểm Nắm bắt ý kiến khác Nắm bắt được chính xác những ý kiến đánh giá khác về văn học. Nắm bắt được tương đối chính xác những ý kiến đánh giá khác về văn học. Nắm bắt những ý kiến đánh giá khác về văn học một cách chưa rõ ràng. Chưa nắm bắt được chính xác những ý kiến đánh giá khác về văn học. 39 1,75 - 2,0 điểm 1,0 – 1,5 điểm 0,5 - 0,75 điểm 0,25 điểm Xác định những điểm đồng thuận Xác định được những điểm có sự đồng thuận giữa các ý kiến. Xác định được những điểm có sự đồng thuận giữa các ý kiến nhưng chưa rõ ràng. Chưa xác định được những điểm có sự đồng thuận giữa các ý kiến. Có cách hiểu sai lệch về các ý kiến. 1,75 - 2,0 điểm 1,0 – 1,5 điểm 0,5 - 0,75 điểm 0,25 điểm Gợi mở vấn đề Gợi mở được những vấn đề mới cần tìm hiểu tiếp. Vấn đề được gợi mở nhưng chưa rõ ràng. Vấn đề gợi mở chưa mới mẻ. Chưa gợi mở được vấn đề. 0,75 – 1,0 điểm 0,5 điểm 0,25 điểm 0 điểm Thái độ Sẵn sàng tiếp thu các ý kiến phản hồi trên tinh thần cởi mở, tạo không khí thoải mái, bình đẳng, sẵn sàng chấp nhận sự khác biệt trong quan điểm. Có tiếp thu ý kiến phản hồi nhưng chưa thật cởi mở. Chưa tiếp thu các ý kiến phản hồi của người nghe. Có phản ứng tiêu cực trước ý kiến của người nghe. 0,75 – 1,0 điểm 0,5 điểm 0,25 điểm 0 điểm Phụ lục 3: Một số hình ảnh trong tiết thực nghiệm. 40 H1: Các thành viên tham gia thảo luận hoạt động hình thành kiến thức mới H2: HS đại diện nhóm trình bày ý kiến hoạt động luyện tập H3: HS đại diện nhóm trình bày ý kiến hoạt động vận dụng 5. Đánh giá hiệu quả, điều chỉnh bổ sung 5.1. Tiêu chí đánh giá Sau giờ dạy thực nghiệm, chúng tôi có đánh giá kết quả học tập của HS bằng Bảng đánh giá các năng lực đạt được và khảo sát mức độ hứng thú của các em. Nhằm có cách đánh giá, nhìn nhận bài học một cách khách quan và có hướng điều 41 chỉnh, bổ sung kịp thời, đem lại hiệu quả tốt nhất trong dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho người học. 5.2. Kết quả thực nghiệm. Bảng 1. Khảo sát mức độ đạt về các năng lực của HS *Bảng đánh giá các năng lực đạt được của học sinh TT Các năng lực Số học sinh đạt được các năng lực (Số HS đạt/Tổng số HS) Lớp thực nghiệm (THPT Đặng Thúc Hứa) Lớp đối chứng (THPT Đặng Thúc Hứa) 10A3 (44HS) 10C2 (37HS) 10C3 (38HS) 10C5 (40HS) 1 Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp 41/44 (93%) 35/37 (94,6%) 15/38 (39,5%) 15/40 (37,5%) 2 Năng lực tư duy 34/44 (77,3%) 30/37 (81%) 13/38 (34,2%) 14/40 (35%) 3 Năng lực sáng tạo 32/44 (72,7%) 29/37 (78,4%) 12/38 (31,6%) 11/40 (27,5%) 4 Năng lực giải quyết vấn đề 35/44 (79,5%) 30/37 (81%) 10/38 (26,3%) 10/40 (25%) 5 Năng lực tự học 36/44 (82,8%) 31/37 (83,8%) 9/38 (23,7%) 8/40 (20%) 6 Năng lực tạo lập văn bản 37/44 (84%) 33/37 (89,2%) 11/38 (28,9%) 10/40 (25%) 8 Năng lực cảm thụ thẩm mỹ 38/44 (86,4%) 35/37 (94,6%) 16/38 (42,9%) 16/40 (40%) Bảng 2. Khảo sát sự yêu thích của HS sau giờ thực nghiệm * Bảng đánh giá kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm Để khẳng định giờ học thực sự không gây nhàm chán, khó khăn cho cho HS, chúng tôi đã khảo sát HS thông qua câu hỏi. Chúng tôi khảo sát các mức độ: rất thích; thích học; không thích học. Kết quả như sau: 42 Đối tượng khảo sát Số phiếu Rất thích Thích học Không thích học Không rõ quan điểm Quan điểm khác Lớp 10A3 44 18 20 4 2 0 40.9% 45.5% 9.1% 4.5% 0.0% Lớp 10C2 37 15 17 2 2 0 40.5% 45.9% 5.4% 5.4% 0.0% 5.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm Với việc vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết NÓI VÀ NGHE cho từng lớp học đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Qua quá trình thực nghiệm có thể nhận thấy triển khai ở lớp thực nghiệm, HS có tâm thế chủ động, tự giác, tự tin, chất lượng bài làm đạt kết quả tốt. Việc vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược không phải là đối phó, gượng ép mà trở thành cơ hội để các em thể hiện bản thân. Từ bảng thống kê đánh giá kết quả đã cho thấy, ở lớp thực nghiệm sau khi tiến hành dạy học vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược tiết Nói và Nghe theo đúng tinh thần của đề tài thì tất cả các tiêu chí đánh giá năng lực của HS đều có tỷ lệ cao, tỷ lệ HS chưa đạt còn rất ít. Ngược lại, ở những lớp đối chứng không tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết Nói và Nghe theo đúng tinh thần mà đề tài đã đưa ra thì tỷ lệ học sinh đạt được ở tất cả các tiêu chí về năng lực là còn thấp. Cũng như tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ yêu thích khi học tiết NÓI VÀ NGHE của HS sau giờ thực nghiệm. Nhìn vào kết quả cho thấy, tỉ lệ số HS rất thích và thích học chiếm 86.4 %. Điều đó cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn THPT đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi. Như vậy, từ kết quả phân tích, đánh giá và thống kê, đã cho thấy được hiệu quả của việc hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh bằng cách vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT. C. KẾT LUẬN I. Đóng góp của đề tài Qua quá trình triển khai, chúng tôi nhận thấy đề tài đã đề cập đến được một số vấn đề như sau: 1. Tính mới Về lý luận: Sáng kiến đóng góp với các bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Ngữ văn cấp THPT về thực trạng đổi mới vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược thay vì giáo viên đứng lớp sử dụng một chiều, chúng tôi đã trao quyền cho học sinh chủ động và hỏi lại giáo viên để khai thác cái hay, cái đẹp trong tác phẩm văn học, cũng như đáp ứng chương trình mới như hiện nay. 43 Về thực tiễn: Đi sâu vào triển khai vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược bộ môn mình phụ trách, chúng tôi muốn đưa ra một số giải pháp đã thực hiện trong quá trình dạy học tại trường THPT Đặng Thúc Hứa với mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và của ngành 2. Tính khoa học Thông qua việc thực hiện đổi mới Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược theo hướng phát triển năng lực, chúng tôi nhận thấy kết quả đánh giá chính xác hơn về năng lực cũng như sự tiến bộ trong học tập của học sinh và tăng hứng thú học tập cho các em. 3. Tính hiệu quả Đề tài góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong tình hình thực tế để áp dụng vào chương trình sách giáo khoa mới, nhằm đánh giá đúng đối tượng, sát thực tiễn. Đồng thời nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho GV. Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược là một phần không thể thiếu được trong dạy học môn Ngữ văn nhằm giúp HS tiến bộ. Là quá trình thúc đẩy HS nâng cao tính tự học, cung cấp những thông tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức, kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức, kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh qua quá trình dạy và học. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong đồng nghiệp cùng trao đổi, xây dựng, góp ý cho đề tài được hoàn thiện và có tính khả thi hơn, để chúng ta cùng vận dụng trong quá trình dạy hoc. II. Đề xuất khả năng mở rộng áp dụng của đề tài Đề tài có thể nhân rộng và áp dụng tích cực trong quá trình dạy học môn Ngữ Văn ở các nhà trường THPT để đạt hiệu quả cao. III. Kiến nghị 1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Cần có thêm các chuyên đề có liên quan đến đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học. Mở thêm các lớp tập huấn, trải nghiệm cho giáo viên trong việc đổi mới hoạt động dạy học chương trình sách giáo khoa mới hiện nay. 2. Đối với trường THPT: - Nhà trường đã triển khai các hoạt động giáo dục theo đúng quy định, tuy nhiên cần tăng cường và chú trọng hơn việc bổ sung nguồn thiết bị dạy học đáp ứng đủ trong quá trình dạy học, đặc biệt là đường truyền mạng trong dạy học trình chiếu. - Tìm nguồn chính sách hỗ trợ thiết bị điện tử cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn đủ điều kiện trong học tập phù hợp với thời đại. - Khuyến khích giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ tin học phục vụ cho công tác dạy học đạt hiệu quả cao hơn. 44 - Các tổ trong các buổi sinh hoạt chuyên môn thường xuyên trao đổi, học hỏi, rút kinh nghiệm đề ra các giải pháp tích cực, đổi mới phương pháp dạy học nâng cao NLTH cho HS. 3. Đối với giáo viên - Tích cực đổi mới PPDH - Tăng cường khai thác và sử dụng nguồn thiết bị có hiệu quả. 4. Đối với học sinh - Chủ động tìm kiếm nguồn tư liệu. - Tích cực tự nghiên cứu nguồn kiến thức liên quan đến bài học. Trên đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”. Trong thời gian thực hiện không tránh khỏi những hạn chế. Kính mong hội đồng khoa học các cấp góp ý, bổ sung để chúng tôi tiếp tục hoàn thiện, phát triển đề tài nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học môn ngữ văn ở trường THPT. Trân trọng cảm ơn! Thanh Chương, ngày 10/ 04/ 2023 45 LIỆU THAM KHẢO TT TÊN TÀI LIỆU 1 Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 (Bộ Giáo dục và Đào Tạo) 2 “Dạy học phát triển năng lực: Tích cực hóa hoạt động của học sinh” (Bộ Giáo dục và đào tạo - 3 “Làm thế nào để thiết kế bài dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh” (Sách của Nguyễn Hùng Chính – NXB Đại học sư phạm. 2015) 4 Sách giáo khoa Ngữ văn 10, Tập 1,2 - KNTT. 5 Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
File đính kèm:
skkn_thiet_ke_giao_an_van_dung_phuong_phap_lop_hoc_dao_nguoc.pdf