SKKN Thiết kế Rubric đánh giá năng lực trong tổ chức hoạt động đọc - viết ở Chương trình Ngữ Văn 10 THPT - Bộ kết nối tri thức với cuộc sống

Trong bối cảnh cả thế giới đang ngày càng đổi thay nhanh chóng, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó hoạt động giáo dục. Nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển, các quốc gia trên thế giới luôn quan tâm chú trọng đầu tư vào hoạt động giáo dục. Mục tiêu đổi mới giáo dục nước nhà được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”

Để thực hiện được mục tiêu đổi mới giáo dục của nước nhà đòi hỏi mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục, mỗi giáo viên phải không ngừng tự đổi mới về phương pháp, cách thức tổ chức dạy học để phát triển phẩm chất và năng lực, tự nâng cao chất lượng dạy học cho phù hợp với xu thế chung của toàn xã hội. Kiến thức của nhân loại là vô hạn, thầy cô giáo chỉ là người định hướng để học sinh tự tìm tòi, tự nghiên cứu để tự chiếm lĩnh tri thức. Chỉ có như vậy thì các em học sinh mới có đầy đủ kiến thức một cách toàn diện, sâu sắc, đáp ứng được yêu cầu của người học trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Một trong những quan điểm xây dựng Chương trình GDPT 2018 của bộ môn Ngữ Văn mới là “lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Quan điểm này vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn chương trình, vừa giúp cho việc tích hợp tốt, thể hiện rõ đặc điểm chương trình phát triển năng lực, phẩm chất của người học. Là một giáo viên đã nhiều năm giảng dạy bộ môn Ngữ Văn ở trường trung học phổ thông, việc lựa chọn nghiên cứu vấn đề thiết kế Rubric trong tổ chức hoạt động Đọc- Viết ở Ngữ văn 10 chương trình GDPT 2018 của chúng tôi là hết sức cần thiết, tất yếu cho việc thực hiện dạy học CT mới nói chung và trong tổ chức hoạt động Đọc- Viết nói riêng.

Rubric được xem là một trong số các công cụ ĐGNL hiệu quả. Rubric đã hiện diện ở nhiều quốc gia có nền GD tiên tiến. Với nhiều ưu điểm nổi bật, rubric rất phù hợp với yêu cầu đổi mới Kiểm tra, đánh giá (KTĐG) môn Ngữ văn hiện nay, đặc biệt là trong KTĐG NL tạo lập VB. Tuy nhiên, ở Việt Nam, công cụ trên vẫn chưa thực sự được đề cập một cách rộng rãi trong lí thuyết cũng như thực tiễn KTĐG trong dạy học Ngữ văn. Với những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài Xây dựng rubric ĐG NL học sinh trong Chương trình Ngữ văn THPT với hi vọng, đề tài sáng kiến kinh nghiệm sẽ là nguồn tư liệu hữu ích cho dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh ở các trường THPT. Hơn nữa, với mong muốn đổi mới hoạt động dạy học, đổi mới tư duy sáng tạo, linh hoạt cho GV trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp giáo dục của nhà trường trong giai đoạn mới, chúng tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Thiết kế Rubric đánh giá năng lực trong tổ chức dạy học hoạt động Đọc- Viết ở chương trình Ngữ văn 10 THPT – bộ Kết nối tri thức với cuộc sống”. Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn đang có nhiều thiếu sót, kính mong được sự góp ý của Ban giám khảo và đồng nghiệp để đề tài của chúng tôi được hoàn thiện hơn!

doc 63 trang Trang Lê 16/03/2025 300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thiết kế Rubric đánh giá năng lực trong tổ chức hoạt động đọc - viết ở Chương trình Ngữ Văn 10 THPT - Bộ kết nối tri thức với cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Thiết kế Rubric đánh giá năng lực trong tổ chức hoạt động đọc - viết ở Chương trình Ngữ Văn 10 THPT - Bộ kết nối tri thức với cuộc sống

SKKN Thiết kế Rubric đánh giá năng lực trong tổ chức hoạt động đọc - viết ở Chương trình Ngữ Văn 10 THPT - Bộ kết nối tri thức với cuộc sống
 đại và lịch đại đồng thời có cái nhìn tương quan trong sự so sánh, liên hệ, vận dụng với kiến thức, kỹ năng, thái độ của các môn học khác để hướng tới việc hình thành, bồi dưỡng những năng lực cần có cho học sinh.
3. Tính hiệu quả. 
3.1. Phạm vi ứng dụng. Đề tài này có thể áp dụng cho tất cả các hoạt động đọc -viết các văn bản trong chương trình Ngữ văn 10 ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng ứng dụng. Đề tài có thể áp dụng cho tất cả giáo viên dạy môn Ngữ văn THPT, cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên cũng như các bậc phụ huynh.
3.3. Kết quả ứng dụng: Hình thành và củng cố tri thức thể loại trong dạy học đọc hiểu văn bản như đã trình bày ở trên, chúng tôi nhận thấy có hiệu quả thiết thực đối với cả giáo viên và học sinh.
* Đối với giáo viên và ngành giáo dục.
 Khi nghiên cứu và thực hiện đề tài chúng tôi đã gặp gỡ, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với nhiều giáo viên. Tôi tìm thấy được sự cởi mở, hứng thú của đồng nghiệp, điều này tạo mối quan hệ gần gũi, đoàn kết với đồng nghiệp. Từ ý tưởng và cách tiến thành cũng như thực tiễn sư phạm trong đề tài của tôi đã gợi mở những ý tưởng, sáng kiến mới cho tôi cũng như các đồng nghiệp. Chúng tôi tìm được thêm hứng thú trong quá trình dạy học và thấy yêu nghề hơn.
+ Mỗi GV cần tích cực đầu tư thời gian, tâm trí để xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề theo phương pháp tích cực nhằm tạo sân chơi, hứng thú cho hoạt động học tập của HS. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh làm việc, khám phá, chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất,
+ Giáo viên không ngừng học tập, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học.
+ Các đồng nghiệp trong trường hỗ trợ nhau cùng nhau thảo luận, áp dụng các pp dạy học.
- Đối với ngành giáo dục, thành công của mỗi giáo viên trong từng tiết dạy là thành công của ngành giáo dục trên chặng đường đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. 
- Đề tài phù hợp với tình hình đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn bậc THPT hiện nay. Dù kết quả thu được đang ở mức khiêm tốn nhưng nó đã khẳng định được hiệu quả của dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất. Điều đó không chỉ giúp tôi và các đồng nghiệp đổi mới phương pháp dạy học trong chương hiện hành mà còn giúp tôi và các đồng nghiệp tiếp cận và chuẩn bị sẵn sàng những nền tảng quan trọng trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được tiến hành trong năm học tới 2022-2023.
* Đối với học sinh:
+ Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo bài ở nhà. Từ kiến thức và kỹ năng cụ thể trong giờ học trên lớp, học sinh tự rút ra cho mình phương pháp học tập, tự tìm tòi tài liệu, để rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực, phẩm chất.
+ Cần làm quen nhiều với phương pháp học, các dạng bài tập theo định hướng PTNL trong học tập và ôn thi.
+ Biết cách sắp xếp lại các kiến thức đã học. Biết vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn và kiến thức liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra.
Tôi thiết nghĩ đề tài này là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với việc giảng dạy kiến thức Ngữ văn mà sâu hơn nó phát triển các năng lực, phẩm chất cần thiết cho HS. Rất mong được sự góp ý, bổ sung từ hội đồng khoa học các cấp và bạn bè, đồng nghiệp để tôi làm tốt hơn trong công tác chuyên môn của mình.
Có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học một tác phẩm Trung đại vốn được coi là "khó". Học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. 
3.4 Điều tra, khảo sát.
1.2.1.1 Mục đích 
Để tìm hiểu về thực trạng nhận thức và tính cấp thiết cũng như khả thi của việc vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong dạy đọc hiểu văn bản văn học và suy nghĩ của HS về việc GV sử dụng các PPDH tích cực.
1.2.1.2 Nội dung khảo sát
- PPDH hợp đồng có thực sự cấp thiết đối với việc dạy đọc hiểu VBVB hay không?
- PPDH hợp đồng có thực sự khả thi khi áp dụng trong dạy đọc hiểu VBVH không?
1.2.1.3 Phương pháp khảo sát
	Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng điểm từ 1-4)
Điểm trung bình tính bằng phần mềm execl
Chất lượng bài kiểm tra năng lực viết môn Văn của học sinh qua kì thi tuyển sinh và khảo sát đầu năm ( Phụ lục)
Bảng kết quả khảo sát trên cho thấy: Bước đầu học và kiểm tra đánh giá theo cấu trúc có thay đổi so với khảo sát cấp 2, Hs tỏ ra lúng túng, kĩ năng làm bài chưa nhuần nhuyễn. Kết quả khảo sát trên cũng chứng tỏ lối học thực dụng (học để thi chuyển cấp), học gì thi nấy thì cho kết quả tốt, còn học ở lớp 10 chưa cần sử dụng kết quả để xét tuyển ĐH nên bước đầu kết quả kiểm tra không cao so với kì thi tuyển sinh.
 Qua kết quả khảo sát và biểu đồ biểu diễn thái độ học tập môn Ngữ văn của học sinh trên đã chỉ rõ một thực tế: HS tỏ ra chán học Văn, thiếu cảm hứng, thiếu lửa, thiếu niềm đam mê với môn học. HS xác định mục tiêu học Ngữ văn chỉ để thi tốt nghiệp, thi đại học, rất khó để tìm ra HS xác định học còn vì yêu thích môn học này. Trong một số bài tập nâng cao có liên quan đến việc vận dụng Rubric các em cũng đã biết vận dụng các kiến thức và kĩ năng đã học để đánh giá và tự đánh giá khá tốt. Ngoài lý do các vấn đề của cuộc sống ngày nay không thể chỉ giải quyết bằng tri thức của một ngành học còn có yêu cầu của đổi mới kiểm tra, đánh giá đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức nhiều lĩnh vực vào việc tạo lập văn bản.
2. Kiến nghị
- Đối với các cấp quản lý giáo dục.
+ Việc xây dựng và tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản hình thành và củng cố kiến thức thể loại cho HS chỉ mang lại kết quả cao, bền vững khi các cấp quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm từ khâu biên soạn sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới cần được thiết kế theo các chủ đề thông qua việc xâu chuỗi hệ thống những kiến thức cốt lõi. Yêu cầu cần đạt của các chủ đề tập trung vào việc phát triển năng lực, phẩm chất HS. Ngoài ra, các cấp quản lí giáo dục cần trang bị cơ sở vật chất như máy chiếu, loa, đài, máy tính.. để nâng cao hiệu quả dạy học.
+ Sở Giáo dục và đào tạo thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học thông qua xây dựng, tổ chức dạy học theo chuyên đề tập huấn.
+ Tổ chức các cuộc thi hàng năm về dạy học hình thành và củng cố kiến thức thể loại qua dạy học đọc hiểu văn bản rút kinh nghiệm để giáo viên có thêm cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng với các đồng nghiệp và cấp trên.
+ Cần nhân rộng các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn.
- Đối với giáo viên:
 Để nâng cao hiệu quả của dạy học đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại cũng như giúp hình thành và củng cố kiến thức thể loại cho HS qua các giờ đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn 10 hiện hành và Ngữ văn 10 theo chương trình mới 2018 vốn có những độ khó nhất định đòi hỏi GV dạy cần đưa đề tài của sáng kiến kinh nghiệm này vào các chuyên đề nghiên cứu bài học, chuyên đề dạy học văn học Trung đại cũng như chuyên đề kiểm tra, đánh giá.
 Xin chân thành cảm ơn!
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục Phổ thông môn Ngữ Văn mới 2. Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn (Lưu hành nội bộ).
3. Đỗ Ngọc Thống, Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo yêu cầu phát triển năng lực”, NXB Giáo dục.
4. Bùi Mạnh Hùng ( Tổng chủ biên ), Phan Huy Dũng ( Chủ biên ), Ngữ Văn 10, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022. 
5. Bùi Mạnh Hùng ( Tổng chủ biên ), Phan Huy Dũng ( Chủ biên ), Chuyên đề học tập Ngữ Văn 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022. 
6. 20211129083338561.htm
7. Nguyễn Thúy Hồng (2007), Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS, THPT, NXB Giáo dục 
8. Nguyễn Thị Thanh Hồng – Bùi Văn Huân (2018), Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm cộng đồng, Tạp chí Khoa học giáo dục VN, số tháng 5/2018
 9. Lê Bá Lộc (2018), Tăng cường quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp 4.0, Tạp chí Khoa học Giáo dục VN, số tháng 8/2018.
 10. Thủ tướng Chính phủ (2019), Chỉ thị 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
 11. Nguyễn Hồng Thuận (2018), Phát triển năng lực bảo vệ môi trường cho học sinh trung học cơ sở qua trải nghiệm, Tạp chí Khoa học giáo dục VN, số tháng 10/2018.
Phụ lục
Phiếu 1: Phiếu đánh giá của học sinh về năng lực hợp tác trong nhóm.
Tên học sinh:.............................................................................................................
Nhóm:..................................................................................................................
Đánh dấu X vào ô mà em cảm thấy đúng với bản thân mình:
 
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Đầy đủ
Tham gia các buổi họp của nhóm.
 
 
 
 
 Tích cực đề xuất các ý tưởng sáng tạo, giúp thúc đẩy, nâng cao hiệu quả công việc nhóm.
 
 
 
 
  Hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng hạn.
 
 
 
 
 Hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách chất lượng nhất.
 
 
 
 
  Những ý kiến em đưa ra luôn được mọi người đánh giá cao.
 
 
 
 
  Em luôn tôn trọng, lắng nghe khi các thành viên khác đưa ra ý kiến của mình.
 
 
 
 
Em rút ra được ý tưởng của bản thân từ các ý kiến của thành viên khác.
 
 
 
 
Tự em có lập kế hoạch làm việc cho bản thân.
 
 
 
 
  Em thực hiện đúng theo kế hoạch đã vạch sẵn.
 
 
 
 
 Em luôn đưa ra các lí lẽ thuyết phục để bảo vệ ý kiến của mình.
 
 
 
 
  Em diễn đạt suy nghĩ, ý tưởng một cách rõ ràng, hợp lí, dễ hiểu.
 
 
 
 
 Em luôn sẵn sàng tiên phong cho công việc chung.
 
 
 
 
 Em tranh luận với các thành viên khác một cách lịch sự, tôn trọng.
 
 
 
 
 Em tìm kiếm, chia sẻ những thông tin cần thiết cho công việc chung của nhóm.
 
 
 
 
  Em giúp đỡ, chia sẻ với các thành viên trong nhóm khi họ gặp khó khăn.
 
 
 
 
 Em thẳng thắn thừa nhận và giải quyết sai lầm nếu chẳng may mắc phải một cách nhanh chóng nhất.
 
 
 
 
 Khi nhóm gặp khó khăn, sai lầm em cùng các thành viên khác cùng nhau đoàn kết, đưa ra phương án khắc phục tối ưu.
 
 
 
 

Phiếu 2: Phiếu đánh giá cá nhân 
Họ tên giáo viên đánh giá:.........Nhóm..Lớp.. 
Học sinh được đánh giá. 
Thang điểm: 
2,0 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm 
1,5 = Khá 
1,0 = Trung bình 
0,5 = Yếu so với các thành viên khác trong nhóm 
0 = Không giúp ích gì cho nhóm 
Điểm tối đa cho mỗi tiêu chí: 2,0 điểm. Tổng điểm tối đa: 10 điểm 
Thành viên
Nhiệt tình, trách nhiệm
Tinh thần hợp tác, tôn trọng, lắng nghe
Đưa ra ý kiến có giá trị
Đóng góp trong việc hoàn thành sản phẩm
Hiệu quả công việc
Điểm
Nguyễn Thị Khánh Huyền














.

Phiếu 3: Phiếu đánh giá kết quả của nhóm học sinh thực hiện dự án
Họ tên người đánh giá...................NhómLớp. 
Tên dự án 
Mục đánh giá
Tiêu chí
Kết quả
Chi tiết
Điểm tối đa
Quá trình hoạt động 
nhóm 
(Điểm tối đa 2,0 điểm) 
Sự tham gia của các thành viên 
Sự lắng nghe, phản hồi, hợp tác giữa các thành viên 
Sự sắp xếp thời gian 
Giải quyết xung đột trong nhóm
0,5 
0,5 
0,5 
0,5 

Quá trình thực hiện sản 
phẩm nhóm 
(Điểm tối đa 1,5 điểm)

Chiến thuật thu thập thông tin 
Xử lí thông tin 
Tổng hợp kết quả (xây dựng sản 
phẩm)
0,5
0,5
0,5

Đánh giá phần tự giới 
thiệu về nhóm (Điểm 
tối đa 1,0 điểm)

Ý tưởng, nội dung: 
Thể hiện 

0,5
0,5

Đánh giá sản phẩm học 
tập nhóm (4,0) 

Nội dung 
Hình thức 
Cách trình bày sản phẩm 
2,0
1,0
1,0

Sổ theo dõi dự án 

Tổ chức dữ liệu 
Nội dung 
Hình thức

0,5 
0,5 
0,5


Tổng

10


Bảng 1: Bảng khảo sát thái độ học tập của học sinh sau khi học chủ đề ( Phụ lục)
Trường
Năm học
Lớp
Không sử dụng phương pháp của đề tài
Lớp
Sử dụng phương pháp của đề tài
Thích
Không thích
Dễ hiểu
Khó hiểu
Thích
Không thích
Dễ hiểu
Khó hiểu
THPT Yên Thành 3 

2021-2022

10A1
14/41
35,8%
25/39
65,2%
10/39
25,6%
29/39
74,4%
10A2
38/40
95%
2/40
5%
37/40
92,5%
3/40
7,5%
10A6

10/42
25,6%
26/39
74,4%
14/39
35,9%
25/39
64,1%
10C1
39/42
92, 9%
3/42
7,1%
40/42
95,2%
2/42
4,8%
THPT Phan Thúc Trực

2021-2022
10A2

10/43
23,3%
33/43
76,7%
13/43
30,2%
30/43
69,8%
10A1
36/39
92,3%
3/39
7,7%
36/39
92,3%
3/39
7,7%
10D1
14/42
33,3%
28/42
66,7%
15/42
35,7%
27/42
64,3%
10C3
33/38
86,8%
5/38
13,2%
34/38
89,5%
4/38
10,5%
THPT Nam Yên Thành

2021-2022
10A5

10/31
32,3%
21/31
67,7%
11/31
35,5%
20/31
64,5%
10A1
28/31
90,3%
3/31
9,7%
27/31
87,1%
4/31
12,9%
10A2

12/35
34,2%
23/35
65,8%
14/35
40%
21/35
60%
10A4
30/34
88,2%
4/34
11,8%
29/34
85,3%
5/34
14,7%
3THPT Phan Đăng Lưu

2021-2022
10A6

10/36
27,8%
26/36
72,2%
13/36
36,2%
23/36
63,8%
10A1
40/42
95,2%
2/42
4,8%
40/42
95, 2%
2/42
4,8%
10A8

12/35
34,3%
23/35
65,7%
13/35
37,1%
22/35
62,9%
10A5
34/38
89,5%
4/38
10,5%
35/38
92,1%
3/38
7,9%

THPT Bắc Yên Thành
2021-2022

10C4
33/43
76,7%
10/43
23,3%
13/43
30,2%
30/43
69,8%
10C1
37/41
92,3%
4/41
7,7%
38/41
92,3%
3/41
7,7%
10C2

14/44
31,8%
30/44
68,2%
15/44
34,1%
29/44
65,9%
10C3
38/44
86,4%
6/44
13,6%
38/44
86,4%
6/44
13,6%
Bảng 2: Bảng khảo sát kết quả học tập qua bài kiểm tra ( Phụ lục)
Trường
Năm học
Lớp
Lớp đối chứng
Lớp
Lớp dạy thực nghiệm
Điểm 9 - 10
Điểm
7- 8
Điểm
5 - 6
Điểm
< 5
Điểm
9 - 10
Điểm
7 - 8
Điểm
5 - 6
Điểm
< 5
THPT Yên Thành 3

2021-2022

10A4

1/41
2,56%
10/41
25,6%
12/41
30,7%
16/41
41,1%
10A2
14/40
35%
20/40
50%
4/40
10%
2/40
5%
10A7

0/42
0%
10/42
25,6%
15/42
38,5%
14/42
35,9%
10C1
8/42
19%
23/42
54,8%
7/42
16,7%
4/42
9,5%
THPT Phan Thúc Trực

2021-2022
10A2

1/43
2,3%
12/43
27,9%
18/43
41,9%
12/43
27,9%
10A1
13/39
33,3%
20/39
51,3%
5/39
12,8%
1/39
2,6%
10D1
0/42
0%
13/42
31%
18/42
42,8%
11/42
26,2%
10C3
12/38
31,6%
18/38
47,4%
7/38
18,4%
1/38
2,6%
THPT Nam Yên Thành

2021-2022
10A5

1/31
3,2%
10/31
32,3%
13/31
41,9%
7/31
22,6%
10A1
10/31
32,3%
16/31
51,6%
5/31
16,1%
0/31
0%
10A2

1/35
2,9%
12/35
34,3%
13/35
37,1%
9/35
25,7%
10A4
9/34
26,5%
15/34
44,1%
7/34
20,6%
3/34
8,8%
THPT Phan Đăng Lưu

2021-2022
10A6

1/36
2,8%
14/36
38,9%
12/36
33,3%
9/36
25%
10A1
14/42
33,3%
20/42
47,6%
7/42
16,7%
1/42
2,4%
10A8

0/35
0%
15/35
42,9%
11/35
31,4%
9/35
25,7%
10A5
9/38
23,7%
18/38
47,4%
10/38
26,3%
1/38
2,6%
THPT Bắc Yên Thành
2021-2022

10C4
1/43
2,3%
14/43
32,6%
18/43
41,9%
10/43
23,2%
10C1
15/41
36,6%
20/41
48,8%
5/41
12,2%
1/41
2,4%
10C2

0/44
0%
15/44
34,1%
17/44
38,6%
12/44
27,3%
10C3
11/44
25%
21/44
47,7%
11/44
25%
1/44
2,3%
 

File đính kèm:

  • docskkn_thiet_ke_rubric_danh_gia_nang_luc_trong_to_chuc_hoat_do.doc