SKKN Thiết kế và sử dụng phiếu học tập khi dạy phần đọc hiểu văn bản ở môn Ngữ Văn Lớp 6

Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản toàn diện của Bộ GD & ĐT. Thay đổi giáo dục tích cực theo hướng Nghị Quyết số: 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương ngày 4 tháng 11 năm 2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo” một trong những nội dung quan trọng là tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập. Đổi mới giáo dục là quốc sách hàng đầu luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Những năm gần đây, vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được coi như là một trong những nội dung vừa chiến lược, cấp thiết. Trước yêu cầu của giai đoạn phát triển mới của đất nước, Việt Nam đang cần một sách lược toàn diện, căn bản, xứng tầm với lĩnh vực quan trọng hàng đầu này. Đây là sứ mệnh thiêng liêng, đồng thời cũng là nhiệm vụ cấp thiết để Việt Nam bước vào hàng ngũ các nước phát triển.

Chính vì thế mà ngành giáo dục nước ta đã và đang thực hiện chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề. Văn học là một môn học đặc biệt, đòi hỏi người dạy, người học phải say mê, suy ngẫm, phải hào hứng khi tiếp cận thì chúng ta mới hiểu, mới làm rõ được vấn đề. Nhưng dạy văn, học văn là một nghệ thuật. Những năm gần đây, việc thực hiện đổi mới toàn diện giáo dục trong đó đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề được các cấp lãnh đạo và giáo viên trong toàn ngành giáo dục tham gia hưởng ứng tích cực nhằm đáp ứng với mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. Ban giám hiệu nhà trường luôn sát sao chỉ đạo giáo viên về chuyên môn, thường xuyên dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Đặc biệt là với những lớp đầu cấp vì năm học này là năm thứ hai có sự thay đổi về sách giáo khoa. Giáo viên về cơ bản đã được tập huấn về thay sách có trình độ chuyên môn sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin và các ứng dụng miễn phí trên Zalo, Facebook... trong giảng dạy. Học sinh hứng thú với môn học đặc biệt các tiết học có sử dụng công nghệ thông tin học sinh hăng hái, tích cực hơn. Hơn nữa, nếu cách thức tổ chức hoạt động càng đa dạng thì sẽ luôn tạo nên những bất ngờ thú vị cho học sinh. Các em sẽ được thoải mái tham gia vào hoạt động học tập, giờ học cũng bớt sự căng thẳng... Từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập khi dạy phần đọc hiểu văn bản ở môn Ngữ văn lớp 6”.

docx 22 trang Trang Lê 23/07/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thiết kế và sử dụng phiếu học tập khi dạy phần đọc hiểu văn bản ở môn Ngữ Văn Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Thiết kế và sử dụng phiếu học tập khi dạy phần đọc hiểu văn bản ở môn Ngữ Văn Lớp 6

SKKN Thiết kế và sử dụng phiếu học tập khi dạy phần đọc hiểu văn bản ở môn Ngữ Văn Lớp 6
hiệm vụ 2: Khám phá văn bản
HS hoạt động nhóm 
* GV giao nhiệm vụ (HĐ nhóm-5p)
? Hoàn thành phiếu học tập số 2
? Vì sao em có thể nhận ra thái độ ấy?
? Thái độ của tác giả đối với chúng là gì?
* Thực hiện nhiệm vụ: 
-HS thực hiện phiếu học tập số 2
* Báo cáo, thảo luận: 
- Đại diện cá nhân trả lời
- HS khác nhận xét, bổ sung
* Đánh giá, kết luận: 
- GV nhận xét, chuẩn xác kt cần nắm.
Phiếu học tập số 2
Những cách hành xử của con người đối với Trái Đất
Cách nhìn nhận về Trái Đất:
.............................
 Hành động
.................................................................
Điểm chung:......................................................................................................................................................................

Với phiếu học tập số 2 các em sẽ hoàn thành kiến thức ở mức độ thông hiểu.
Giải pháp 3: Tích hợp kĩ năng nói, nghe, đọc viết tạo sự tự tin cho học sinh khi tham gia hoạt động học tập trên phiếu học tập.
Sử dụng phiếu học tập phù hợp trong một số hoạt động học tập của bài dạy sẽ là một phương pháp hiệu quả để tích hợp kĩ năng nói, nghe, đọc viết tạo sự tự tin cho học sinh. Trong mỗi tiết dạy của tôi các hoạt động làm trên phiếu học tập có thể kiểm tra đánh giá kĩ năng nói, nghe, đọc, viết cho học sinh và có thể lấy điểm. Khi tôi thực hiện hoạt động này học sinh rất hứng thú.Và từ phiếu bài tập tôi yêu cầu học sinh tóm tắt theo sơ đồ và phát triển lên bằng tóm tắt bằng ngôn ngữ. Từ 1 phiếu bài tập giáo viên có thể nâng mức độ nhận biết lên theo yêu cầu.
*Áp dụng vào bài học
BÀI 1: TÔI VÀ CÁC BẠN
TIẾT 2,3 - VĂN BẢN 1 : BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
1. Suy nghĩ và phản hồi .
a. Nhân vật Dế Mèn
*Tóm tắt văn bản
Mục tiêu: giúp cho học sinh tóm tắt trước khi vào phần suy nghĩ và phản hồi.
Sản phẩm: viết trực tiếp vào phiếu, giấy nhớ, vở viết
Cách thực hiện: cá nhân, nhóm đôi, nhóm 4linh hoạt dựa theo hứng thú của học sinh cũng như mức độ hiểu bài của các em.
b. Nhân vật Dế Mèn
Mục tiêu: Học sinh dựa vào đặc điểm nhân vật để tìm chi tiết, từ đó biết đánh giá về nhân vật.
Sản phẩm : Phát phiếu nhóm học sinh 
Cách làm : Học sinh làm vào giấy nháp, nhanh lên dán, giáo viên đưa lên máy chiếu. học sinh trình bày, học sinh nhận xét, giáo viên chốt kiến thức trên phiếu học tập. 
*Cách làm này có hiệu quả trong quá trình chữa bài: 1 bên chiếu bài của học sinh, 1 bên giáo viên chữa bài trực tiếp cho học sinh. Đồng thời phát triển được kĩ năng nói, nghe, đọc, viết của học sinh, đặc biệt kĩ năng nói thuyết trình trước cô giáo và các bạn tạo sự tự tin cho các em. Giáo viên lắng nghe, nhận xét và chốt bằng cách chữa trực tiếp trên vở của học sinh.
Giải pháp 4: Kết hợp với công nghệ thông tin (máy tính, máy chiếu, Tivi, iPad, các ứng dụng miễn phí trên mạng xã hội Zalo, Facebook) sử dụng phiếu học tập đạt hiệu quả.
+ Các bước tiến hành:
Bước 1: Tạo tài khoản Zalo Mỗi học sinh tạo một tài khoản Zalo và kết bạn với giáo viên sau đó tạo một nhóm kết nối với nhau.
Sau khi tạo nhóm trên Zalo giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh để các em thực hiện những công việc giáo viên giao:
Làm các bài tập ở nhà sau khi đã học xong (thường thì khái quát văn bản bằng sơ đồ tư duy, lập hồ sơ người nổi tiếng, hồ sơ tác phẩm nổi tiếng, viết đoạn văn với chủ đề cho trước, hoàn thiện các bài tập trên lớp chưa kịp giải quyết xong.)
Yêu cầu các em tìm hiểu một vấn đề nào đó liên quan đến bài học (tìm hiểu về tác phẩm, tóm tắt tắt tác phẩm, sân khấu hoá các văn bản, các phiếu bài tập để chuẩn bị nội dung bài mới.). 
Như vậy trong quá trình chuẩn bị bài cũ, mới đều có sự tương tác giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh. Thông qua hoạt động đó tôi có thể tư vấn hay hướng dẫn các em giải quyết các vấn đề mà các em đang vướng mắc, động viên chia sẻ với các em trong quá trình học tập, thông qua đó tôi nắm bắt được tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của học sinh để kịp thời điều chỉnh những suy nghĩ lệch lạc trong học tập của các em.
Quan trọng giáo viên sử dụng các dạng phiếu kết hợp với nhau để đạt được mục tiêu bài học thông qua hoạt động và sản phẩm của học sinh. Những phiếu học tập này tôi thường chuyển lên nhóm Zalo hoặc nhóm facebook bộ môn của lớp trước đó để tránh lãng phí photo phiếu, có những phiếu kích thích sự tò mò của các em tôi làm phiếu nhỏ đến hoạt động mới phát và sản phẩm sẽ dán vào vở ghi hoặc sổ tay ngữ văn của các em.
 Giải pháp 5: Sử dụng sáng tạo và linh hoạt phiếu học tập trong giờ dạy.
 Khi phát phiếu chuẩn bị bài cho học sinh, giáo viên cần hướng dẫn cách sử dụng sao cho đạt hiệu quả. 
Cách thức tiến hành theo các bước:
Bước 1: Nêu nhiệm vụ học tập, phát phiếu chuẩn bị bài, hướng dẫn học sinh thực hiện phiếu chuẩn bị bài.
Bước 2: Học sinh huy động kiến thức và các nguồn tài liệu có liên quan để giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra.
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả trên phiếu chuẩn bị bài (yêu cầu học sinh điền câu trả lời vào phiếu một cách ngắn gọn, dễ hiểu).
Bước 4: Giáo viên có thể cho học sinh trao đổi chéo phiếu chuẩn bị bài trước khi dạy để học sinh sửa chữa, đánh giá kết quả lẫn nhau.
*Áp dụng vào bài học
BÀI 6: CHUYỆN KỂ VỀ NHỮNG NGƯỜI ANH HÙNG
TIẾT 73,74 - ĐỌC : VĂN BẢN 1: THÁNH GIÓNG
I. Tri thức ngữ văn: 
a. Mục tiêu: Kích hoạt được kiến thức nền về thể loại truyện và truyện truyền thuyết.
Bước đầu nhận biết được đặc điểm thể loại truyện và truyền thuyết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố kì ảo, chi tiết tiêu biểu.
b. Sản phẩm: Nội dung đã điền ở cột K và W trong phiếu KWL, các từ khoá liên quan đến nội dung ở phần tri thức đọc hiểu, PHT 1
c. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 1: Tìm hiểu 1 số yếu tố của truyện:
* Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS:
- Nhiệm vụ (1): Kể tên 1 vài truyện em đã đọc, nhân vật truyện đó là những ai? Truyện kể về cái gì?
- Nhiệm vụ (2): Đọc mục tiêu nhân vật và cốt truyện (SGK Tr/5) trình bày cách hiểu về nhân vật và cốt truyện.
* Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
- HS lần lượt thực hiện nhiệm vụ (1) và (2) theo nhóm cặp đôi.
* Báo cáo nhiệm vụ:
- Đại diện 1,2 nhóm trả lời , các nhóm khác bổ sung.
* Kết luận:
- Học sinh nhận biết được truyền thuyết là truyện kể về các sự kiện và nhân vật ít nhiều có liên quan đến lịch sử, thông qua sự tưởng tượng, hư cấu. Truyện truyền thuyết thường kể lại cuộc đời, chiến công của nhân vật lịch sử, hoặc giải thích nguồn gốc các phong tục, sản vật của địa phương theo quan điểm của tác giả dân gian. Nhân vật chính của truyện truyền thuyết là những người anh hùng. Họ thường đối mặt với những thử thách to lớn, cũng là thử thách của cả cộng đồng. Họ lập nên những chiến công phi thường nhờ có tài năng xuất chúng và sự hỗ trợ của cộng đồng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số yếu tố của truyện truyền thuyết.
Nhiệm vụ (1): Hoàn thành cột K và W trong phiếu KWL sau :
Nhiệm vụ (2): Học sinh đọc phần tri thức đọc hiểu (SGK/Tr4-5) và thực hiện phiếu học tập số 1. Đối chiếu bảng kiểm tìm hiểu thể loại truyền thuyết để hoàn thiện nội dung sau, đánh giá kết quả học tập.
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Cặp đôi thực hiện lần lượt theo nhiệm vụ (1), (2)
*Báo cáo thảo luận:
Đại diện 2,3 nhóm HS trình bày vào cột K và W của phiếu KWL. Các nhóm khác bổ sung (nếu có). Giáo viên chụp phiếu của học sinh chiếu lên màn hình
Kết luận và nhận định:
Nhiệm vụ (1): GV dựa cột K và W của học sinh làm xác định các nội dung thống nhất mà các em biết về thể loại truyền thuyết, những vấn đề các em còn băn khoăn cần trao đổi thêm.
Nhiệm vụ (2): Dựa trên ý hiểu của học sinh, GV khái quát bằng sơ đồ trên máy chiếu, nhấn mạnh đặc điểm của nhân vật và cách nhận biết nhân vật.
Thông qua phần này hướng dẫn học sinh làm flashcard để học tập.
 	 Giáo viên trực tiếp dùng máy chiếu đưa phiếu học tập của học sinh lên máy chiếu. Cả lớp quan sát, học sinh lên trình bày và mời các bạn nhận xét. Sau đó giáo viên chữa trực tiếp trên lớp và hướng dẫn học sinh hoàn thiện phiếu học tập của mình. Để học sinh tiếp thu tốt hơn, để học thuộc hơn giáo viên chuyển cách viết mẫu trên vào zalo để học sinh về nhà có thể xem lại. Với cách làm này vừa khắc sâu kiến thức cho học sinh, vừa hướng dẫn học sinh cách ghi bài mới. Khi thực hiện tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú với hoạt động này.
2.2.2. Kết quả đạt được
*Sau khi áp dụng đề tài “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập khi dạy phần đọc hiểu văn bản ở môn Ngữ văn lớp 6” vào giảng dạy tôi nhận thấy. 
- Đối với giáo viên cần nắm rõ những điểm mới về dạy học ngữ văn theo chương trình mới. Xác định đúng mục tiêu bài dạy, xác định được đơn vị kiến thức trọng tâm, dựa vào năng lực của học sinh thiết kế phiếu học tập. Phiếu phải đảm bảo về nội dung, vừa sức, khoa học, tính thẩm mĩ cao và tạo sự tương tác. Đối với học sinh cần chuẩn bị bài đầy đủ, tham gia các hoạt động được giao.
- Khi kết hợp các ứng dụng công nghệ trên tôi dễ dàng chia sẻ màn hình, khai thác kiến thức ở phiếu học tập của học sinh, kiến thức ngay trong sách giáo khoa, hay chiếu một đoạn phim tư liệu, quay các hoạt động nhóm cho các em và đặc biệt có thể viết 1 đoạn văn trực tiếp cho các em.
- Học sinh hứng thú với bài giảng, thích tương tác và rèn luyện được các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Vở viết, giấy nhớ, giấy nháp của các em cũng có thể được dùng để làm sản phẩm báo cáo nên các em chép bài đầy đủ, tự rèn chữ viết và có xu hướng trình bày khoa học hơn, thẩm mĩ hơn. 
Bảng 1.2:
So sánh kết quả mức độ hứng thú và học lực ở khối 6 năm học 2022-2023
Tổng số
HS
Tiêu chí
(Khảo sát và học lực)
Khi chưa
áp dụng
Sau khi
áp dụng
So sánh
Tăng, giảm
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%

116
HS yêu thích, hứng thú học.
46
39,7
86
74,1
Tăng 34,5%
HS không yêu thích, không hứng thú học.
70
60,3
30
25,9
Giảm 34,5%

Xếp loại
khảo sát
Tốt
16
13,8
36
31
Tăng 17,2%
Khá
56
48,3
66
56,9
Tăng 8,6%
Đạt
15
12,9
10
8,6
Giảm 4,3%
Chưa đạt
 29
25,0
4
3,4
Giảm 21,5%

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy mức độ hứng thú của học sinh với môn học tăng, đồng thời chất lượng học sinh khá giỏi tăng. Đây là tín hiệu đáng mừng trong việc nâng cao chất lượng học tập trong nhà trường.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài
Trong dạy học đọc hiểu, việc sử dụng phiếu học tập sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực, sự chủ động của bản thân trong quá trình học tập. Việc tiếp cận văn bản đọc hiểu thông qua phiếu học tập sẽ giúp các em tư kiến tạo nội dung ý nghĩa của bài văn, tư mình biết cảm thụ, biết tìm thấy ý nghĩa của văn chương. Đề tài “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập khi dạy phần đọc hiểu văn bản ở môn Ngữ văn lớp 6”. Thực chất phiếu học tập hay các ứng dụng công nghệ thông tin chỉ là nền tảng cho việc dạy học, giáo viên có thể áp dụng linh hoạt trong bài học cụ thể. Với cách làm này tôi ứng dụng để dạy Ngữ văn 6 nhận thấy rằng học sinh rất hứng thú, kích thích sự tìm tòi phát triển được phẩm chất và năng lực của học sinh.
Trong năm học 2022 - 2023 tôi đã mạnh dạn áp dụng (học kì I và nửa học kì II năm học 2022 - 2023) tại đơn vị tôi đang công tác. Tôi đã áp dụng 1 tiết thanh tra toàn diện, đọc hiểu văn bản Trái Đất của Ngữ văn 6 tại đơn vị tôi đang công tác và đã nhận được phản hồi tốt từ các đồng nghiệp trong tiết dạy đó. Những đánh giá tích cực khi tôi áp dụng thực hiện phiếu học tập trong bài dạy.
3.2. Những kiến nghị, đề xuất
Trên cơ sở nội dung nghiên cứu của đề tài, bản thân xin đưa ra một vài kiến nghị như sau: 
3.2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hội thảo khoa học và phương pháp dạy môn Ngữ văn để cho anh chị em giáo viên được học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
3.2.2. Đối với nhà trường
- Tổ chức các buổi tham luận trao đổi kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp, các tổ chuyên môn.
- Quan tâm, khuyến khích những phương pháp giảng dạy mới đem lại hứng thú tích cực cho học sinh trong các hoạt động của từng bài học.
- Hỗ trợ các phương tiện dạy học.
- Nhà trường nên bổ sung những tài liệu mới, hay, sáng tạo, đa dạng về thiết kế đồ dùng dạy học.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện giảng dạy theo phương pháp đổi mới và học tập của giáo viên và học sinh.
3.2.3. Đối với giáo viên	 
- Là người chủ động sáng tạo trong mọi tình huốn.
- Luôn tích cực thiết kế những ý tưởng mới đem lại hiệu quả trong giảng dạy.
- Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
- Luôn tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng với tình hình mới.
- Tự giác, chủ động, phát huy năng lực tự học, không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; am hiểu nắm bắt tâm tư, tâm lý HS, hiểu về phong tục tập quán và ngôn ngữ của HS; luôn gần gũi, thương yêu và có trách nhiệm đối với các em.
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá chất lượng dạy học theo hướng đảm bảo chất lượng. Đầu tư thời gian hơn nữa cho công tác nghiên cứu, soạn bài, thiết kế các hoạt động có chất lượng và hiệu quả.
3.2.4 Đối với học sinh
- Tăng cường khả năng tự học.
- Tăng cường khả năng tìm tòi, sáng tạo những cái mới trong quá trình tập.
- Mạnh dạn trình bày ý kiến của bản thân.
- Phát huy năng lực và phẩm chất vốn có.
Tóm lại với nhận thức của mình trong thời gian ngắn, tôi đã nỗ lực, tìm tòi, suy nghĩ và đúc rút kinh nghiệm qua quá trình dạy học của mình. Có thể những phương pháp về thiết kế và áp dụng phiếu học tập của tôi đã nêu ra ở trên chưa hẳn là giải pháp tối ưu và không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của bạn bè, đồng nghiệp và hội đồng chuyên môn đánh giá bổ sung để đề tài của tôi hoàn thiện hơn, có giá trị hơn trong thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn ở THCS và nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh trong cuộc sống hiện nay.
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
1
Phần mở đầu
1
1.1
Lý do chọn đề tài
1
1.2
Điểm mới của đề tài
2
2
Phần nội dung
3
2.1
Thực trạng của vấn đề mà đề tài cần giải quyết
3
2.2
Nội dung đề tài
4

2.2.1. Giải pháp
 4

2.2.2. Kết quả đạt được
16
3
Kết luận
18
3.1
Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài
18
3.2
Những kiến nghị, đề xuất
18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên) - Nguyễn Thị Ngân Hoa (Chủ biên) (2020), Ngữ văn 6, tập 1, NXB GD.
 Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên) - Nguyễn Thị Ngân Hoa (Chủ biên) (2020), Ngữ văn 6, tập 2, NXB GD.
Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên) - Nguyễn Thị Ngân Hoa (Chủ biên) (2020), Ngữ văn 6, Sách giáo viên, tập 1, NXB GD.
Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên) - Nguyễn Thị Ngân Hoa (Chủ biên) (2020), Ngữ văn 6, Sách giáo viên, tập 2, NXB GD.
Bùi Mạnh Hùng (Chủ biên) (2021), Bài tập, Ngữ văn 6, tập 1, NXB GD.
Bùi Mạnh Hùng (Chủ biên) (2021), Bài tập, Ngữ văn 6, tập 2, NXB GD.
Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên) - Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) (2022), Bài tập, Ngữ văn 6, tập 1, NXB ĐHSP TP HCM.
Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên) - Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) (2022), Bài tập, Ngữ văn 6, tập 2, NXB ĐHSP TP HCM.
Đỗ Ngọc Thống (Tổng Chủ biên) - Phạm Thị Thu Hiền (Chủ biên) (2020), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung học cơ sở, NXB ĐHSP.
Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) (2020), Hướng dẫn dạy học môn Ngữ văn trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, NXB ĐHSP.

File đính kèm:

  • docxskkn_thiet_ke_va_su_dung_phieu_hoc_tap_khi_day_phan_doc_hieu.docx