SKKN Thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề Truyện dân gian (Ngữ Văn 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh đầu cấp THPT

Trong chương trình “ Cùng chúng tôi đối thoại” do NTV tổ chức vào 19h ngày 04/09/2021 tại Đài truyền hình Nghệ An, lời phát biểu của GS.TS Thái Văn Thành – GĐ Sở GD&ĐT Nghệ An cho biết: “ Ngành Giáo dục Nghệ An luôn quán triệt lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” và “Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm”. Với Giáo dục Nghệ An: "Cái gì có lợi cho HS thì làm". Trách nhiệm của mỗi giáo viên là phải giáo dục học sinh bằng tất cả tình thương và trách nhiệm, phải hết lòng, tận tâm, tận lực, tận tụy, tận hiến cho sứ mệnh trồng người. Ngành Giáo dục cũng rất mong toàn bộ hệ thống Chính trị và Nhân dân cùng chung tay, chung lòng, chung trí tuệ để cùng với Ngành Giáo dục dạy dỗ con em nên người. Phát biểu tại lễ khai giảng điểm đầu cầu tại Trường THPT chuyên Phan Bội Châu của năm học, ông Nguyễn Văn Thông, Phó Bí thư Tỉnh ủy nhấn mạnh: “ Ngành GD đang tiến hành các hoạt động dạy và học trong điều kiện đại dịch Covid 19 đang diễn ra hết sức phức tạp, gây nhiều thiệt hại cho nền kinh tế và xáo trộn đời sống của nhân dân. Đành rằng bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của nhân dân là trên hết nhưng chúng ta không thể thụ động ngồi chờ, không thể để các cháu HS thất học. Phải tiếp cận vấn đề theo hướng tích cực nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể để sự nghiệp GD vẫn tiếp tục tiến về phía trước…”

Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.Chương trình giáo dục tổng thể 2018 đã nêu rõ “Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...”. Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.

pdf 60 trang Trang Lê 16/06/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề Truyện dân gian (Ngữ Văn 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh đầu cấp THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề Truyện dân gian (Ngữ Văn 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh đầu cấp THPT

SKKN Thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề Truyện dân gian (Ngữ Văn 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh đầu cấp THPT
 
sắc về nội dung và nghệ thuật của 
truyện cổ tích Tấm Cám. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào 
giấy nháp. 
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. 
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo 
luận 
- HS trả lời câu hỏi. 
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn 
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả 
thực hiện nhiệm vụ 
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các 
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức 
III. Tổng kết 
1. Giá trị nội dung 
- Mâu thuẫn và xung đột trong truyện Tấm 
Cám phản ánh mâu thuẫn và xung đột 
trong gia đình phụ quyền thời cổ (dì ghẻ- 
con chồng), đặc biệt là mâu thuẫn giữa cái 
thiện và cái ác. 
- Ý nghĩa xã hội của mâu thuẫn: Chiến 
thắng của cái thiện trước cái ác, cái ác 
trước sau cũng phải trả giá đích đáng, “ác 
giả ác báo”, cái thiện sẽ được tôn vinh, “ở 
hiền gặp lành”. 
2. Giá trị nghệ thuật 
- Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột 
ngày càng tăng tiến. 
- Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập 
cùng tồn tại và song song phát triển. Ở đó, 
bản chất của từng tuyến nhân vật được 
nhấn mạnh, tô đậm. 
- Có nhiều yếu tố thần kì song vai trò của 
yếu tố thần kì cũng khác nhau trong từng 
giai đoạn. 
- Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: 
người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều 
hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc 
3. Bài học và ước mơ của nhân dân lao 
động. 
a. Bài học 
- Phải tự mình bảo vệ hạnh phúc của mình. 
- Không tìm hạnh phúc ở cõi nào khác mà 
tìm ngay ở cõi đời này. 
b. Ước mơ 
44 
- Ước mơ được đổi đời của những người 
lao động nghèo khổ. 
- Ước mơ về sự công bằng trong xã hội. 
HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP 
* Mục tiêu: Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn đề. 
* Phương pháp: 
- Chơi trò chơi. - HS hoạt động cá nhân, cặp đôi. 
* Phương tiện dạy học: máy chiếu. 
* Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. 
* Tiến trình thực hiện: 
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 
Cách chơi: - Để giúp Vua tìm lại Tấm các em hãy trả lời đúng từng thử thách 
và hóa giải chúng trong cuộc đời của Tấm. 
- Mỗi em sẽ chọn hóa giải 1 thử thách. Hóa giải được tất cả thử thách sẽ giúp 
được nhà Vua và nàng Tấm quay trở về bên nhau mãi mãi. 
- Nếu trả lời sai 1 thử thách đồng nghĩa với việc trở về bên nhau của hai người 
ngày càng khó khăn. 
Câu hỏi 1: Đâu là tiếng hót của chim vàng anh? 
A. Phơi áo chồng tao, phơi lao phơi sào, chớ phơi bờ rào, rách áo chồng tao. 
B. Cót ca cót két / Lấy tranh chồng chị / Chị khoét mắt ra. 
C. Thị ơi thị, rụng vào bị bà, bà đem bà ngửi, chứ bà không ăn. 
D. Vàng ảnh vàng anh, có phải vợ anh, chui vào tay áo. 
Câu hỏi 2: Lông chim vàng anh ở vườn hóa ra mấy cây xoan đào? 
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 
Câu hỏi 3: Cám đốt khung cửi rồi đem tro đổ ở đâu? 
A. Ở ngay trong hoàng cung B. Ở ngoài ruộng 
C. Ở lề đường cách xa hoàng cung D. Ở quê của Tấm 
Câu hỏi 4:Chi tiết nào trong truyện Tấm Cám thể hiện phong tục hôn nhân của 
người Việt? 
A. Chiếc giày thêu. B. Chiếc yếm đỏ. C. Khung cửi dệt D. Trầu têm cánh phượng. 
Câu hỏi 5: Trong truyện Tấm Cám, nhân vật vua có vai trò gì? 
A. Là phần thưởng cho những người hiền lành, chăm chỉ. 
45 
B. Là người giúp đưa Tấm trở lại là người. 
C. Là lực lượng phù trợ những người lương thiện chống lại cái ác. 
D. Là cái cớ để làm nảy sinh những mâu thuẫn giữa Tấm và Cám. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: 
- HS chơi trò chơi. 
- GV: Theo dõi, quan sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS, giúp đỡ đối với 
những HS (nhóm) gặp khó khăn. 
Bước 3: Trao đổi, báo cáo kết quả 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
- GV nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS về thái độ, tinh thần 
học tập, khả năng giao tiếp và đánh giá kết quả cuối cùng của HS. 
- GV chốt nội dung học tập. 
HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG 
* Mục tiêu: Liên hệ, ứng dụng vào cuộc sống. 
* Phương pháp: GV: Giao nhiệm vụ. HS hoạt động cá nhân. 
* Phương tiện dạy học: máy chiếu. 
* Tiến trình thực hiện: 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 
+ GV dẫn: Trong phần kết câu chuyện cổ tích bằng thơ Con gà trống vàng, Puskin 
đã viết: 
Truyện cổ tích là bịa đặt 
Nhưng ẩn chứa bài học 
Cho lớp trẻ hiền ngoan 
+ GV trình chiếu Bảng câu hỏi, yêu cầu HS làm việc cá nhân, vận dụng kiến thức 
đọc hiểu trong bài để trả lời câu hỏi và rút ra những bài học trong thực tế cuộc sống. 
Câu 
hỏi 
Lĩnh 
vực 
KH 
GV hỏi Dự kiến câu 
trả lời của HS 
Bài học / Ý nghĩa giáo dục 
1 Lịch 
sử 
Vì sao truyện có 
tên là Tấm 
Cám? 
Tấm và Cám là 
2 nhân vật 
trong truyện. 
Nhắc nhở cội nguồn: Dân 
tộc Việt Nam có nền văn 
minh lúa nước lâu đời. 
46 
2 Pháp 
luật 
Vì sao Tấm bị 
ngược đãi? 
Tấm là con 
cùng cha khác 
mẹ với Cám. 
Con riêng trong gia đình 
thường bị thua thiệt về vật 
chất và tinh thần. Cha mẹ 
cần cân nhắc thật kĩ trước 
lúc li hôn vì khi gia đình 
tan vỡ, phụ nữ và trẻ em 
thường là những người 
chịu thua thiệt nhất. 
3 Xã hội Vì sao mẹ con 
con Cám ngăn 
Tấm đi dự lễ 
hội? 
Vì ích kỷ, vì 
ghét và coi 
thường Tấm. 
Trên đường đời, có rất 
nhiều chông gai cản bước: 
ích kỷ, đố kỵ... 
4 Tâm 
lý 
Vì sao Tấm 
khóc? 
- bị lừa mất giỏ 
tép. 
- cá bống bị 
giết. 
- nhặt thóc trộn 
gạo. 
- không có 
quần áo đẹp để 
đi hội. 
Cần phản ứng khi bị ngược 
đãi. 
5 Đạo 
đức 
Vì sao Tấm đến 
được lễ hội? 
Có ông Bụt 
giúp. 
Sống tốt sẽ có bạn tốt, 
người tốt giúp đỡ. 
6 Công 
tác xã 
hội 
Vì sao ông Bụt 
giúp Tấm? 
Vì thương 
người bất hạnh. 
Cần hỗ trợ, chung tay giúp 
người yếu thế trong xã hội. 
7 Tâm 
lý 
Vì sao Hoàng 
Tử tới trò 
chuyện thân mật 
với Tấm, thích 
Tấm? 
Vì Tấm đẹp, 
Tấm tự tin, 
Tấm mặc quần 
áo đẹp 
Cần tự thể hiện, cần chỉn 
chu, lịch sự, xinh đẹp trước 
tập thể. Biết yêu quý bản 
thân. 
8 Xã hội Vì sao Tấm 
không bị mẹ con 
con Cám phát 
hiện là đã đến 
dự tiệc, đã gặp 
Hoàng tử? 
Mẹ con con 
Cám chủ quan, 
khinh địch, 
không nhận ra 
Tấm. 
Yếu tố thành công: Đúng 
giờ, biết giữ bí mật, biết tự 
bảo vệ, biết nắm cơ hội. 
47 
9 Đạo 
đức 
Vì sao Cám 
không được 
Hoàng tử yêu? 
Vì Hoàng tử 
không yêu. 
Hôn nhân không có tình 
yêu thì không hạnh phúc. 
10 Tâm 
lý 
Mụ dì ghẻ có 
phải là người 
mẹ xấu không? 
Vừa xấu vừa 
tốt: Xấu với 
Tấm. 
Tốt với Cám. 
Khi đánh giá con người, 
cần có cái nhìn tổng thể, 
toàn diện, tránh phiến 
diện. 
11 Đạo 
đức 
Vì sao Hoàng tử 
tìm được Tấm? 
Con ngựa báo 
tin. 
Vì Tấm têm 
trầu đẹp. 
Yêu lao động, chăm chỉ, 
khéo tay tạo ra sản phẩm 
tốt và có hạnh phúc. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân, liên hệ từ bài học vào thực 
tế cuộc sống để trả lời. 
Bước 3: HS trao đổi, báo cáo kết quả: HS trình bày suy nghĩ, chia sẻ ý kiến, quan 
điểm của bản thân. 
Bước 4: Đánh giá: GV nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS về 
thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp và đánh giá kết quả cuối cùng của HS. 
HOẠT ĐỘNG 5. MỞ RỘNG 
* Mục tiêu: HS vận dụng, sáng tạo. 
* Phương pháp: Giao nhiệm vụ. Hình thức: Cá nhân. 
* Phương tiện dạy học: máy chiếu. 
* Tiến trình thực hiện: 
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV phát phiếu học tập hoặc vẽ tranh bình tranh 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 
Phiếu học tập sử dụng trong phần mở rộng, sáng tạo. 
- Tên HS/ Tên nhóm thực hiện: - Lớp: 
- Hình thức thực hiện: HS làm ở nhà. Yêu cầu: Viết đoạn văn 
 Cô Tấm trong truyện cổ tích đã từ cõi chết trở lại làm người, giành lại sự sống 
và hạnh phúc. 
 Nguyễn Ngọc Ký từ một cậu bé tật nguyền trở thành người thầy giáo giỏi. 
 Nick Vujicic từ một người khuyết tật bẩm sinh nặng nề trở thành diễn giả 
truyền cảm hứng cho cả thế giới. 
 Họ là những nhân vật của cổ tích và đời thường. I Họ đã làm nên những phép 
48 
màu cổ tích nhờ điều gì vậy? Chúng ta có thể viết nên những câu chuyện cổ tích 
giữa đời thường này được chăng? 
 Anh /chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn. 
.. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân ở nhà. 
Bước 3: HS trao đổi, báo cáo kết quả: HS báo cáo kết quả vào tiết tự chọn bám sát 
bài Tấm Cám. 
Bước 4: Đánh giá: GV nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS 
Hướng dẫn về nhà: Xem lại bài và hoàn thiện các bài tập. 
 3.3. Kết quả thực nghiệm 
 3.3.1. Kết quả thực nghiệm 
Sau giờ dạy thực nghiệm, chúng tôi có đánh giá kết quả học tập của HS bằng 
cách cho HS làm bài kiểm tra trong 15 phút. 
Tiêu chí bài kiểm tra: chúng tôi xây dựng bài kiểm tra dựa trên cơ sở của 
yêu cầu mục tiêu bài học cần đạt mà giáo án xây dựng theo đúng chương trình 
chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào đề ra. Cụ thể, dạy bài bài Truyện cố tích Tấm Cám ở 
SGK Ngữ văn, lớp 10- tập 1. Tiêu chí bài kiểm tra thể hiện được sự phù hợp và 
đúng đắn, bởi dựa trên mục tiêu yêu cầu bài học. 
* Đánh giá lợi ích căn cứ trên kết quả về chất lượng học sinh trên các lớp áp 
dụng sáng kiến 
Kết quả khảo sát trên phiếu học tập: 
Điểm 
Lớp 
Điểm 8-10 Điểm 6,5- <8 Điểm 5- <6,5 Điểm dưới 5 
10C8 - ĐH 12/42 (29%) 26/42 (62%) 4/42 (9%) 0 
10C1- NL4 23/45 ( 51 %) 20/45 ( 44 %) 2 ( 5 %) 0 
 Kết quả khảo sát trên các đối tượng HS ( 61 HS ) 
Chỉ tiêu 1 
Tác dụng của việc sử dụng phiếu học tập 
Mức độ Khả năng hiểu bài so 
với phương pháp 
truyền thống 
Dễ học Nhiều vấn đề buộc 
HS phải tìm hiểu, 
tìm kiếm trước 
Tỉ lệ 38/61 = 62% 8/61 = 13% 15/61 = 25% 
49 
Chỉ tiêu 2 Cảm nhận về giờ học 
Mức độ Nhàm chán Bình thường Hứng thú và bổ ích 
Tỉ lệ 0/61 = 0% 07/87= 9% 80/87= 91% 
 3.3.2. Hiệu quả của đề tài 
Qua việc nghiên cứu đề tài và thực hiện tinh thần đổi mới phương pháp giáo 
dục theo hướng thiết kế phiếu học tập qua các hoạt động cho HS tôi đã đạt được 
những kết quả như sau: 
 Đối với GV 
Giúp cho bản thân GV tích cực nhiều hơn trong việc đầu tư nghiên cứu 
chuyên môn, PPDH tích cực, các kĩ thuật tổ chức hoạt động dạy học. Đặc biệt nâng 
cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học như: thiết kế bài giảng, 
thiết kế phiếu học tập, tìm kiến tư liệu dạy học (video, hình ảnh)....từ đó đã góp 
phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho GV. 
 Đối với HS 
Học sinh nắm và hiểu nội dung bài nhanh hơn, phát huy được tính tích cực, 
chủ động, sáng tạo, năng lực học văn của các em. Hình thành thói quen tự học, tự 
nghiên cứu. 
 Lợi ích trong việc hỗ trợ phương pháp và kĩ thuật dạy học 
Sau khi thực hiện đề tài, tôi nhận thấy so với phương pháp dạy học truyền 
thống và điều kiện cơ sở vật chất tại các nhà trường thì việc áp dụng sáng kiến 
mang lại ý nghĩa rất thiết thực. Đa phần HS đều có thái độ tích cực, chủ động, sáng 
tạo trong quá trình học tập, giúp các em tự nâng cao ý thức trách nhiệm với môn 
học, từ đó góp phần hình thành tình yêu với môn học. 
 3.3.3. Khả năng ứng dụng và triển khai đề tài 
- Với việc trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn giáo dục học sinh, phần lớn các học sinh 
có ý thức hơn trong học tập. Một số học sinh còn có năng khiếu thiết kế nhiều mẫu 
phiếu hấp dẫn. 
- Với kết quả khảo sát như trên, qua việc đối chiếu, so sánh kết quả, tôi nhận 
thấy rằng việc áp dụng các giải pháp trên học sinh có ý thức hơn trong học tập, 
phát huy được khả năng sáng tạo. Từ đó, bước đầu tạo được hiệu quả cao trong 
nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng học tập xây dựng không khí 
lớp học sôi nổi, tạo tâm thế “mỗi ngày đến trường là một niềm vui”. 
- Chúng ta có thể nhân rộng đề tài đến các trường bạn 
50 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
- Việc sử dụng phiếu học tập vào giảng dạy môn Ngữ văn nói chung, chủ đề văn 
học dân gian nói riêng có tác động đến sự chú ý, hứng thú học bài của học sinh. 
- Các biện pháp đề xuất và áp dụng trong sáng kiến đã khơi dậy khả năng phát 
hiện và giải quyết vấn đề, góp phần cải thiện thực trạng nâng cao hứng thú học tập 
cho HS. 
 - Các biện pháp đề xuất phát huy được năng khiếu và ý thức học tập thời đại 4.0. 
- Thay đổi được phương pháp dạy học của GV phù hợp được với điều kiện và 
định hướng của ngành theo chương trình giáo dục phổ thông mới. 
2. Kiến nghị 
- Đối với cán bộ quản lí: Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng CNTT, khuyến 
khích giáo viên áp dụng CNTT soạn phiếu bài tập; Tạo điều kiện để giáo viên giao 
lưu, trao đổi chuyên môn lẫn nhau. 
- Đối với giáo viên: Thường xuyên trau dồi chuyên môn, bám sát chuẩn kiến 
thức kĩ năng để thiết kế những câu hỏi phù hợp với từng đơn vị kiến thức, tùy từng 
bài học. Tuy nhiên, không thể áp dụng một cách máy móc, tràn lan làm ảnh hượng 
đến khối lượng bài học. Điều quan trọng nhất khi soạn câu hỏi phải chú ý tính ngắn 
gọn, chính xác nhằm khơi gợi sự hứng thú tìm tòi, học tập môn Ngữ văn của HS. 
51 
LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ 
văn), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
2. Phạm Thị Thu Hương (chủ biên), Trịnh Thị màu, Trịnh Thị Lan, Trịnh thị Bích 
Thủy (2020), Phát triển năng lực Đọc hiểu văn bản văn chương qua hệ thống 
phiếu học tập, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 
3. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001), tâm lý lứa tuổi và 
tâm lý học sư phạm, Nhà Xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 
4. Trần Đình Sử (Tổng chủ biên) (2007), Ngữ văn 10 (cơ bản), Nxb Giáo dục, Hà 
Nội. 
5. Tài liệu sưu tầm trên mạng Internet. 
52 
LIỆU THAM KHẢO 
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ 
văn), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
7. Phạm Thị Thu Hương (chủ biên), Trịnh Thị màu, Trịnh Thị Lan, Trịnh thị Bích 
Thủy (2020), Phát triển năng lực Đọc hiểu văn bản văn chương qua hệ thống 
phiếu học tập, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 
8. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001), tâm lý lứa tuổi và 
tâm lý học sư phạm, Nhà Xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 
9. Trần Đình Sử (Tổng chủ biên) (2007), Ngữ văn 10 (cơ bản), Nxb Giáo dục, Hà 
Nội. 
10. Tài liệu sưu tầm trên mạng Internet. 
61 
PHỤ LỤC 
DANH SÁCH NHÓM – HOA SỮA – 10C1 
TT Tên các thành viên Nhiệm vụ được phân công 
1 Nguyễn Hải Đăng Nhóm trưởng - Chỉ đạo chung 
2 Trần Thị Bích Ngọc Xây dựng ý tưởng 
3 Nguyễn Thị Huyền Bài tham luận 
4 Nguyễn Thị Ngọc Mai Xây dựng ý tưởng 
5 Nguyễn Thị Kim Xuyến Xây dựng ý tưởng 
6 Trần Thị Hoa Bài tham luận 
7 Nguyễn Thị Phương Bài tham luận 
8 Hoàng Thanh Phúc Phụ trách thực hiện 
9 Võ Thị Duyên Phụ trách thực hiện 
10 Võ Thị Mỹ Linh Phụ trách thực hiện 
11 Nguyễn Thị Minh Thư Phụ trách thực hiện 
DANH SÁCH NHÓM – BAN MAI – 10C1 
TT Tên các thành viên Nhiệm vụ được phân công 
1 Nguyễn Thị Quỳnh Như Xây dựng ý tưởng 
2 Hoàng Thị Hà Chi Nhóm trưởng - Chỉ đạo chung 
3 Hoàng Kim Chi Bài tham luận 
4 Trần Thu Uyên Xây dựng ý tưởng 
5 Nguyễn Thị Phương Trinh Xây dựng ý tưởng 
6 Nguyễn Khánh linh Bài tham luận 
7 Phan Huyền Linh Bài tham luận 
8 Lê Thị Hoài Phụ trách thực hiện 
9 Lê Trọng Thắng Phụ trách thực hiện 
10 Võ Thị Ngọc Ánh Phụ trách thực hiện 
11 Đặng Thị Bảo Thoa Phụ trách thực hiện 
62 
( Minh chứng các bài tập trong thực nghiệm ) 
63 
( Minh chứng sử dụng phần mềm vẽ tranh trong học tập) 
64 
( Minh chứng sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ tư duy trong học tập) 
( Minh chứng vẽ sơ đồ tư duy theo truyền thống trong học tập) 

File đính kèm:

  • pdfskkn_thiet_ke_va_su_dung_phieu_hoc_tap_thong_qua_day_hoc_chu.pdf