SKKN Thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh trong chương trình Ngữ Văn 10 ( Sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Đổi mới giáo dục là một công việc mang tính chất lâu dài và đòi hỏi phải tiến hành toàn diện trên nhiều mặt, bao gồm đổi mới về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá… Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học được xem là khâu then chốt và đổi mới kiểm tra đánh giá được xem là động lực thúc đẩy sự đổi mới toàn bộ quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực là yêu cầu được đặt ra trong chương trình tổng thể và chương trình Ngữ văn theo mô hình năng lực từ sau năm 2018. Theo đó, ba phương diện chính cần đổi mới trong kiểm tra đánh giá ở trường phổ thông: thứ nhất là đổi mới mục đích đánh giá (không chỉ nhằm phân loại học lực học sinh mà nhằm cung cấp thông tin phản hồi về quá trình dạy học, để phát triển năng lực người học); thứ hai là đa dạng hóa công cụ đánh giá (kết hợp hình thức tự luận, trắc nghiệm, quan sát…) và thứ ba là đổi mới chủ thể đánh giá (không chỉ giáo viên mà cả học sinh cũng tham gia đánh giá). Như vậy, theo xu hướng đổi mới, người học cần chuyển từ trạng thái bị động trong kiểm tra đánh giá sang chủ động đặt ra mục tiêu phấn đấu, lựa chọn phương pháp phù hợp, tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân so với các tiêu chí để từ đó có kế hoạch cải tiến chất lượng học tập kịp thời và hiệu quả. Do đó, cần có một công cụ đánh giá phù hợp hơn hình thức đáp án – thang điểm như hiện nay. Một trong những xu hướng phổ biến trên thế giới hiện nay là xây dựng tiêu chí đánh giá môn học theo Rubric.
Đối với môn Ngữ văn, bộ phận Đọc- hiểu đóng một vai trò quan trọng, có thể ví như cánh cửa đầu tiên để hình thành năng lực tiếp nhận văn bản và là tiền đề để hướng đến năng lực tạo lập văn bản. Thực tiễn cho thấy hoạt động kiểm tra đánh giá trong phân môn Đọc hiểu cần tiếp tục tích cực đổi mới, bởi cho đến nay, chúng ta chủ yếu mới dừng lại ở việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá (tổ chức các hoạt động cho học sinh thay vì chỉ hỏi đáp; đánh giá đa phương tiện…) còn việc đổi mới nhận thức về mục đích, công cụ, chủ thể đánh giá trong dạy học Đọc hiểu thì chưa được quan tâm đúng mức. Đổi mới KTĐG kĩ năng đọc hiểu ở môn Ngữ Văn đòi hỏi công khai các tiêu chí, biểu điểm cụ thể, định hướng HS tự đánh giá và đánh giá chéo bên cạnh việc đánh giá của GV nhằm giúp HS tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục những sai sót, hạn chế trong quá trình tìm hiểu, lĩnh hội văn bản, vận dụng những kiến thức từ bài học vào cuộc sống, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập.
Đặt trong bối cảnh đổi mới của ngành giáo dục, rubric đã đáp ứng được những nhu cầu đổi mới khâu KTĐG. Rubric là một công cụ có nhiều ưu điểm trong đánh giá kết quả học tập của người học, đặc biệt có thể đáp ứng đòi hỏi của ba phương diện trong thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo năng lực. Đó là một bộ công cụ đánh giá gồm các tiêu chí được cụ thể hóa thành các chỉ số hành vi hay các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm, thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập. Rubric được sử dụng để đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Rubric được thiết kế theo thang bậc nhận thức với các tiêu chí, các chỉ số hành vi rõ ràng nên có thể giúp GV đánh giá chính xác và phân loại HS. Rubric còn được sử dụng khi cần giải thích rõ cho học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh về yêu cầu cần đạt của bài kiểm tra, mức đạt được của mỗi HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. GV có thể sử dụng rubric như là một công cụ để thiết lập mối liên hệ giữa việc đánh giá, phản hồi và quá trình dạy học. Như vậy, rubric sẽ giúp việc đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh trở nên chính xác, dễ dàng. Mặt khác, các tiêu chí, mức độ đánh giá trong rubric cũng giúp người học tự đánh giá kết quả đạt được của bản thân, xác định rõ các kĩ năng cần được rèn luyện và phát triển khi đọc hiểu văn bản.Rubric hoàn toàn có thể được vận dụng vào dạy học Đọc hiểu nhằm tăng tính tương tác, tăng hiệu quả và phát huy cao năng lực của học sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh trong chương trình Ngữ Văn 10 ( Sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

ác: Truyện đề cao tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác, trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn, một người trí thức nước Việt; đồng thời, thể hiện niềm tin công lí, chính nghĩa nhất định sẽ thắng gian tà của tác giả. 1 5.Những bài học mà bạn rút ra cho bản thân sau khi học xong văn bản? Không nêu được bài học với bản thân 0 Nêu được một bài học cho bản thân từ văn bản truyện 0.5 Nêu được từ hai ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân trở lên. 1 Nêu được một số bài học đối với bản thân song chưa sâu sắc. 1.5 Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân một cách phù hợp, sâu sắc, thuyết phục như + Bài học về thái độ ứng xử với cái ác, cái xấu + Bài học về sự dũng cảm + Bài học về tinh thần dân tộc 2.0 Tổng điểm Phụ lục 6 Rubric đánh giá Phiếu học tập đọc hiểu Chuyện chức phán sự đền Tản Viên- Nguyễn Dữ RUCBRIC ĐÁNH GIÁ PHIẾU HỌC TẬP ĐỌC HIỂU CẢNH CHO CHỮ TRONG CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ Nhóm đánh giá: Nhóm được đánh giá: Các tiêu chí thành phần Mô tả tiêu chí Điểm Điểm đạt được 1.Thời gian - Tìm từ, cụm từ, chi tiết nói về thời gian - Nhận xét về đặc điểm thời gian Không nhận diện được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện. 0 Nhận diện được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện. 0.5 Nhận diện và nhận xét được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách sơ lược. 1 Nhận diện và nhận xét được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách đầy đủ, sâu sắc: - Đêm hôm ấy, chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh =>Thời gian đêm khuya, cho chữ trong thời gian đặc biệt( trái với thông thường)ngày cuối cùng trước khi Huấn Cao bị tử hình. 1.5 2.Không gian - Tìm từ, cụm từ, chi tiết nói về không gian - Nhận xét về đặc điểm không gian Không nhận diện được không gian nghệ thuật của văn bản truyện. 0 Nhận diện được không gian nghệ thuật của văn bản truyện. 0.5 Nhận diện và phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách sơ lược. 1 Nhận diện và phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách đầy đủ, sâu 1.5 sắc: - Buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện tổ rệp, bừa bãi phân gián, nền đất ẩm => Không gian nhà ngục tối tăm, chật chội, bẩn thỉu, hôi hám => Không gian đặc biệt(phi thường) 3.1.Nhân vật Người xin chữ và người cho chữ hiện lên như thế nào trong cảnh cho chữ? Chưa nhận diện được hình ảnh người xin chữ hoặc cho chữ 0 Chỉ ra được một nét về hình ảnh người xin chữ/người cho chữ 0.5 Chỉ ra được một số nét về hình ảnh người xin chữ/ người cho chữ 1 Chỉ ra và đánh giá được một hình ảnh người xin chữ/ người cho chữ một cách đầy đủ: - Người cho chữ: Huấn Cao- kẻ tử tù chân đeo gông , cổ vướng xiềng đang dậm tô nét chữ - Người xin chữ: Viên quản ngục – đại diện cho uy quyền nhưng lại khúm núm => Người tử tù ở tư thế bề trên, uy nghi, lồng lộng. Kẻ uy quyền lại khúm núm, vái lạy, hạ mình. 2 3.2. Đánh giá, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật Không đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật 0 Đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật nhưng chưa đầy đủ 0.5 Đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật đầy đủ , sâu sắc: - Nghệ thuật đối lập- tương phản; Chi tiết đặc sắc; Tình huống đặc biệt; Bút pháp lãng mạn 1 4. N hận xét, đánh giá ngôn ngữ kể chuyện Không nhận xét, đánh giá về ngôn ngữ kể chuyện 0 Đưa ra được một nhận xét về ngôn ngữ kể chuyện của tác giả 0.5 của tác giả trong cảnh cho chữ Đưa ra được một số nhận xét về ngôn ngữ kể chuyện của tác giả 1.0 Đưa ra được các nhận xét phù hợp về ngôn ngữ kể chuyện của tác giả 1.5 Đưa ra được những nhận xét và đánh giá sâu sắc về ngôn ngữ kể chuyện của tác giả 2.0 5.Nêu ýnghĩa tư tưởng của cảnh cho chữ Không nhận ra được chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm 0 Nhận ra được một vài nét về chủ đề, tư tưởng của nhà văn 0.5 Nhận ra chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm một cách đầy đủ, chính xác 1 Tổng điểm Phụ lục 7 Rubric đánh giá Bài kiểm tra thường xuyên lớp 10A2 RUBRIC ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN LỚP 10A2 Câu Các tiêu chí thành phần Mô tả tiêu chí Điểm chuẩn Điểm đạt được Câu 1 Xác định người kể chuyện, ngôi kể Không xác định được người kể chuyện, ngôi kể 0 Xác định một trong hai yếu tố: người kể chuyện là tác giả dân gian(hoặc nhân dân), ngôi kể thứ 3. 0.5 Xác định được cả hai yếu tố: người kể chuyện là tác giả dân gian (hoặc nhân dân), ngôi kể thứ 3 (người kể toàn tri). 1 Nêu tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể thứ 3. Không nêu được tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó. 0 Nêu được 01 tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó. 0.5 Nêu được các tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó: đảm bảo tính khách quan cho câu chuyện, người kể vắng mặt nhưng biết hết mọi thứ nên nắm bắt hết mọi việc, có cái nhìn bao quát khiến câu chuyện không bị giới hạn tầm nhìn. 1 Câu 2 Xác định được nhân vật chính Không xác định chính xác được nhân vật chính là Tử Hư hoặc Phạm Tử Hư 0 Xác định được nhân vật chính: Tử Hư hoặc Phạm Tử Hư 1.0 Không cảm nhận được nét đẹp về phẩm chất của nhân vật 0 Nêu và cảm nhận được một nét về tính 0.5 Nêu và cảm nhận vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật cách, phẩm chất của nhân vật. Nêu và cảm nhận được một số nét về phẩm chất, tính cách của nhân vật: Là người sống có tình, có nghĩa, biết tôn sư trọng đạo. 1 Cảm nhận và lí giải được một nét phẩm chất, tính cách của nhân vật qua chi tiết 2 Cảm nhận và lí giải được các nét về phẩm chất, tính cách của nhân vật qua các chi tiết 2.5 Cảm nhận và lí giải được các nét tính cách, phẩm chất của nhân vật dựa vào các chi tiết một cách rõ ràng, thuyết phục. 3 Phát hiện và đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật Không phát hiện được nghệ thuật xây dựng nhân vật 0 Phát hiện được nghệ thuật xây dựng nhân vật: Yếu tố kì ảo, chi tiết đặc sắc, tiêu biểu 0.5 Phát hiện và đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nghệ thuật của đoạn trích thể hiện đặc đặc trưng của thể loại truyện truyền kì. 1 Câu 3 Ý nghĩa của truyền thống tôn sư trọng đạo Không nêu được ý nghĩa của truyền thống tôn sư trọng đạo 0 Nêu được một ýnghĩa của truyềnthống tôn sư trọng đạo. 0.5 Nêu được một số ý về vai trò/ ý nghĩa của của truyền thống tôn sư trọng đạo 1 Nêu được đầy đủ vai trò/ ý nghĩa của của truyền thống tôn sư trọng đạo - Tôn sư trọng là truyền thống văn hóa vô cùng tốt đẹp của dân tộc. - Tôn sư trọng đạo là phẩm chất đạo đức rất được coi trọng, nhằm đền đáp công 1,5 lao to lớn của những người làm nghề dạy học và giáo dục -Tôn sư trọng đạo còn có ý nghĩa giúp cho con người sống có nhân nghĩa và thủy chung. -Việc rèn luyện đạo đức tôn sư trọng đạo còn có ý nghĩa rất lớn để hoàn thiện nhân cách bản thân. Nêu được đầy đủ, sâu sắc về ý nghĩa, vai trò của truyền thống tôn sư trọng đạo và liên hệ được trách nhiệm của bản thân 2 Những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về truyền thống tôn sư trọng đạo. Không đưa ra được câu ca dao/tục ngữ/thành ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo. 0 Đưa ra được 1-2 câu ca dao/tục ngữ/thành ngữ . 0.5 Đưa ra được từ 3 câu ca dao/tục ngữ/thành ngữ trở lên. 1 Tổng điểm Phụ lục 8 Rubric đánh giá Bài kiểm tra thường xuyên lớp 10A7 RUBRIC ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN LỚP: 10A7 Câu Các tiêu chí thành phần Mô tả tiêu chí Điểm chuẩn Điểm đạt được Câu 1 Nêu các sự kiện chính trong truyện Không nêu được các sự kiện chính trong truyện 0 Nêu được một sự kiện chính trong truyện 0.5 Nêu được vài sự kiện 1 Nêu hiện được các sự kiện nhưng chưa đầy đủ, mạch lạc. 1.5 Nêu được các sự kiện trong truyện một cách đầy đủ, mạch lạc: - Trời sai Thần Lúa xuống trần gian nuôi sống loài người -Cô gái cầm chổi đập vào đầu bông Lúa - Nữ thần Lúa hờn dỗi mọi người: không cho lúa về, không tự biến thành cơm.. - Các làng, bản mở hội cúng Lúa -> Các sự kiện theo trình tự thời gian 2.0 Câu 2 Nguồn gốc nhân vật Không nêu được nguồn gốc nhânvật 0 Nêu được: nàng là con gái Ngọc Hoàng 0.5 Nêu được: nguồn gốc thần tiên, Nàng là con gái Ngọc Hoàng 1.0 Hành động Không nêu được những hành động của nhân vật 0 Nêu được một vài hành động của nhân vật 0.5 Nêu được đầy đủ những hành động của nhân vật như: - Nữ thần làm phép cho những hạt giống gieo xuống đất nảy mầm thành cây, làm cho lúa chín tự về nhà, tự thành cơm - Không cho các bông lúa chín tự về - Đôi khi còn không cho các bông lúa nảy nở 1 Tính cách Không nêu được tính cách của nhân vật hoặc nêu sai. 0 Nêu được một nét tính cách của nhân vật. 0.5 Nêu được các nét tính cách của nhân vật như: đỏng đảnh, hay hờn dỗi, đôi khi có phần cay nghiệt ,ưa gọn gàng , sạch sẽ 1.0 Nêu được đầy đủ các nét tính cách của nhân vật và đưa ra được những cảm nhận, đánh giá sâu sắc. VD: Đó là tính cách của một người phụ nữ đồng thời lí giải sự thất thường của kết quả thu hoạch lúa của người nông dân xưa. 1.5 Nghệ thuật xây dựng nhân vật Không nêu được nghệ thuật xây dựng nhân vật, hoặc nêu sai. 0 Nêu được một nét nghệ thuật xây dựng nhân vật. 0.5 Nêu được một số nét nghệ thuật xây dựng nhân vật (từ 2 trở lên nhưng chưa đầy đủ) 0.75 Nêu đầy đủ các đặc điểm nghệ thuật xây dựng nhân vật như: Sử dụng các chi tiết kì ảo, hoang đường, nhân vật thần mang dáng vóc con người, tính cách chân thực, gần gũi như con người ngoài đời ,nhưng chưa có cảm nhận, đánh giá về các đặc điểm ấy. 1 Nêu đầy đủ các đặc điểm nghệ thuật xây dựng nhân vật và có cảm nhận đánh giá về các đặc điểm ấy: => sản phẩm của trí tưởng tượng phong phú của người bình dân làm nên sự hấp dẫn của truyện. => Con người đã tạo ra thần theo khuôn mẫu của mình ,qua hình tượng Thần để lí giải các hiện tượng tự nhiên , xã hội. 1.5 Câu 3 Vai trò của nghề trồng lúa nước trong cuộc sống của nhân dân ta. Không nêu được vai trò của nghề trồng lúa nước trong cuộc sống của nhân dân ta. 0 Nêu được một ý về vai trò của lao động trong việc kiến tạo thế giới . 0.5 Nêu được một số ý về vai trò của lao động trong việc kiến tạo thế giới 1 Nêu được đầy đủ vai trò của nghề trồng lúa nước trong cuộc sống của nhân dân ta. - Giúp nuôi sống con người - Giúp con người rèn những phẩm chất tốt đẹp: chăm chỉ, sáng tạo, tỉ mỉ, tiết kiệm, gắn bó với thiên nhiên.. - Thúc đẩy sự phát triển không ngừng của xã hội - Nghề trồng lúa không chỉ sản sinh những giá trị vật chất mà còn tạo ra những giá trị tinh thần phong phú của 1,5 làng quê Nêu được đầy đủ ,sâu sắc về vai trò của lao động trong việc kiến tạo thế giới và liên hệ được trách nhiệm của bản thân 2 Những câu ca, thành ngữ về nghề trồng lúa nước Không đưa ra được câu ca/ thành ngữ nào về nghề trồng lúa nước 0 Đưa ra được 1-2 câu ca/ thành ngữ về nghề trồng lúa nước. 0.5 Đưa ra được từ 3 câu ca/thành ngữ trở lên. 1 Tổng điểm Phụ lục 9 MỘT SỐ HÌNH ẢNH BÀI LÀM HS VÀ ĐÁNH GIÁ QUA RUBRIC CỦA GV VÀ HS Phụ lục 10 PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 ( Dành cho giáo viên dạy môn Ngữ Văn) HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN: KHỐI/ LỚP DẠY: Nội dung khảo sát. I. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất Câu 1: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết Câu 2: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết Câu 3: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết II. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Câu 1: Thầy cô hãy đánh giá tính khả thi của giải pháp xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi Câu 2: Thầy cô hãy đánh giá tính khả thi của giải pháp thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi Câu 3: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi .........................Hết........................... Chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tham gia cuộc khảo sát Phụ lục 11 PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 ( Dành cho học sinh) HỌ VÀ TÊN HỌC SINH: LỚP: TRƯỜNG: Nội dung khảo sát. I. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất Câu 1: Em hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết Câu 2: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết Câu 3: Em hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết II. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Câu 1: Em hãy đánh giá tính khả thi của giải pháp xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi Câu 2: Em hãy đánh giá tính khả thi của giải pháp thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi Câu 3: Em hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi .........................Hết........................... Chân thành cảm ơn các em đã tham gia cuộc khảo sát
File đính kèm:
skkn_thiet_ke_va_su_dung_rubric_trong_danh_gia_nang_luc_doc.pdf