SKKN Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói và nghe Ngữ Văn 10, Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Hiện nay trên thế giới, có rất nhiều quốc gia đã và đang triển khai các chiến lược chuyển đổi số. Có thể kể tên một số nước phát triển trên thế giới như: Anh, Úc, Đan Mạch…với nội dung chuyển đổi số đa dạng trên nhiều lĩnh vực như y tế, văn hóa, nông nghiệp, du lịch, điện lực và trong đó không thể thiếu chuyển đổi số trong giáo dục. Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo đã có bước chuyển biến mạnh mẽ; có rất nhiều phương pháp dạy học Ngữ văn được áp dụng: dạy học hợp tác; dạy học khám phá; dạy học giải quyết vấn đề; phương pháp đàm thoại gợi mở; phương pháp đóng vai; phương pháp dạy học theo mẫu…
Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực đó, đang dần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh giúp các em hứng thú hơn với việc học Ngữ văn; trau dồi tri thức, kỹ năng; hoàn thiện nhân cách chuẩn bị hành trang bước vào tương lai. Với xu hướng bùng nổ của công nghệ thông tin thời 4.0 đã giúp chuyển đổi số trong giáo dục Việt Nam cập nhật thêm nhiều phương thức giảng dạy mới và mang lại hiệu quả cao. Giáo dục là một trong các lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong chương trình chuyển đổi số quốc gia. Chuyển đổi số là quá trình khách quan, là xu hướng tất yếu của thời đại, quy trình chuyển đổi số đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cuộc sống là sự vận động và biến đổi không ngừng. Mỗi người cũng sẽ cần phải thay đổi chính bản thân mình, tìm cách thích nghi, nếu không chắc chắn sẽ bị bỏ lại ở phía sau. Quy trình chuyển đổi số không chỉ giúp học sinh chủ động học tập, tiếp cận nguồn tài liệu khổng lồ, tăng năng suất trong quá trình làm việc, giảm tối đa chi phí mà còn đem lại một không gian làm việc phát triển mới, phù hợp với mọi đối tượng, loại bỏ những giới hạn về khoảng cách, tối ưu thời gian học, tạo nên những giá trị mới bên cạnh những giá trị truyền thống đã có.
Trong giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Nội dung trong môn Ngữ văn là những cái đã xảy ra, không lặp lại, không thể thí nghiệm, thử nghiệm như các bộ môn khoa học khác. Muốn khôi phục lại bức tranh Ngữ văn chân thực, sinh động muôn màu muôn vẻ, giúp học sinh nhận thức được và rút ra những đánh giá nhận xét được những sự kiện hiện tượng đã xảy ra không hề dễ dàng. Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tái hiện sinh động bức tranh quá khứ ấy, giúp cho học sinh hiểu quá khứ và rút ra quy luật, đánh giá, từ đó có thái độ và hành động đúng đắn, phát huy năng lực cho học sinh. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ như hiện nay, cùng với việc ngành giáo dục đang đẩy mạnh đầu áp dụng công nghệ chuyển đổi số trong giảng dạy, việc ứng dụng chuyển đổi số trong môn Ngữ văn cũng là một tất yếu. Từ những lí do mang tính thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn đề tài Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10, tập 1- Kết nối tri thức với cuộc sống để chia sẻ với đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới trong dạy học môn Ngữ văn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói và nghe Ngữ Văn 10, Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

ầy đủ các kết quả nghiên cứu hay không (các văn bản sử thi đã được học và cách phân loại chúng; bố cục chung và vai trò, tác dụng của chúng trong sử thi dân gian; sự sáng tạo về hình thức trong thể loại sử thi của ông cha ta;...)? + Đã trích dẫn được ý kiến người khác về sử thi trong báo cáo chưa? + Có vận dụng được các phương tiện hỗ trợ phù hợp và hiệu quả hay không? - Phần kết luận: Có khái quát được ý nghĩa của vấn đề và nêu lên suy nghĩ của người viết không? - Kiểm tra kết quả nghe: + Nội dung nghe được ghi chép lại có chính xác không? + Thu hoạch được những gì về nội dung và cách thức báo cáo về một vấn đề xã hội của bạn? - Rút kinh nghiệm về thái độ nghe: + Đã chú ý và tôn trọng người báo cáo chưa? + Có nêu được câu hỏi và tham gia ý kiến trong quá trình thảo luận không? HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS thực hành bài tập. b. Nội dung: HS trao đổi và sửa lại bài viết theo nhóm. c. Sản phẩm học tập: Bài nói được chỉnh sửa d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS chữa lại bài viết theo góp ý, nhận xét của GV và các nhóm. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS hoàn thiện bài nói của mình. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. 35 HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa bài viết b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa lại bài nói. c. Sản phẩm học tập: Video clip của học sinh. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS về nhà tự chuẩn bị bài nói theo góp ý, chỉnh sửa của giáo viên và các bạn; tự quay lại video bài nói của mình và gửi nộp cho giáo viên. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và thực hiện bài tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Hs hoàn thành và nộp bài viết. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS có kết quả tiến bộ. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Hoàn thành video clip bài thuyết trình và gửi nộp cho GV. + Hoàn thành phần Tự đánh giá: đọc bài Ra- ma buộc tội và trả lời câu hỏi cuối bài vào vở (SGK – Trang 59). + Soạn bài: Bài 5- Tích trò sân khấu dân gian. 4. Kết quả thực nghiệm a. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm SẢN PHẨM NHÓM 1: Chuẩn bị nói, chuẩn bị nghe, yêu cầu khi nói, nghe CHUẨN BỊ NÓI: * Lựa chọn đề tài - Đề tài nói cần được thống nhất trong lớp trước khi tiết học diễn ra hoặc ngay đầu tiết học. - Nên chọn những đề tài có ý ngĩa chung đối với cộng đồng để thuyết trình. Ví dụ: xây dựng văn hóa đọc, sử dụng mạng xã hội, tôn trọng sự khác biệt, tham gia hoạt động thiện nguyện * Tìm ý và sắp xếp ý - Đặt tên bài nói - Xác định và sắp xếp các ý * Xác định từ ngữ them chốt 36 Sử dụng các cụm từ phù hợp CHUẨN BỊ NGHE: - Tìm hiểu trước về bài nói - Ghi lại thông tin trong quá trình nghe YÊU CẦU KHI NGHE, NÓI: Người nói Người nghe - Nêu đề tài bài nói, trình bày lí do lựa chọn bài nói - Trình bày các ý theo đề cương - Tóm tắt bài nói và mở rộng nâng cao - Chú ý lắng nghe bài nói - Nghe trên tinh thần xây dựng - Đặt câu hỏi - Trao đổi với người nói một số quan điểm của mình SẢN PHẨM NHÓM 2: LUYỆN TẬP HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài nói và nghe theo rubic chấm Văn hóa đọc của giới trẻ hiện nay. Sách là kho báu của nhân loại. Thật vậy, đọc sách là một việc làm không hề phức tạp mà lại có ý nghĩa vô cùng to lớn. Sách chứa đựng biết bao kiến thức về tự nhiên, xã hội, các kỹ năng, giúp con người tư duy tốt, tích lũy vốn từ ngữ phong phú, nhận thức sâu sắc, trưởng thành hơn. 37 Trước khi có các phương tiện nghe nhìn hiện đại như ngày nay, sách là con đường thênh thang nhất giúp ta tiếp nhận thông tin, tri thức, sự hiểu biết, bồi đắp tâm hồn. Văn hóa đọc góp phần to lớn vào việc bồi dưỡng, trau dồi kiến thức, kỹ năng trong đời sống, giúp hình thành và hoàn thiện nhân cách của con người. Song hiên nay, văn hóa đọc sách đang phải đứng trước nguy cơ bị lãng quên; mọi người trở nên thờ ơ, lãnh cảm với đọc sách, nhất là giới trẻ. Vậy tương lai văn hóa đọc sách có còn tồn tại hay không? Một câu hỏi đầy trăn trở! Theo tôi câu trả lời: chắc chắn là còn và sẽ mãi tồn tại. Bởi chúng thấy đấy, sách là kho tri thức không chối từ ai, chỉ cần ta hiểu được giá trị của kho tri thức ấy để rồi tự xây dựng cho mình thói quen đọc sách hàng ngày. Nhờ đọc sách, tôi tin chắc chắn chúng ta sẽ ngày một ưu tú hơn. Tùy theo nhu cầu công viêc của mỗi ngườ i, chúng ta hãy lưa chon cách đoc và khai thác thông tin phù hơp, không vì quá lê thuôc công nghê thông tin mà xa rờ i văn hóa đoc truyền thống. 38 ( HS làm các sile trình chiếu về văn hóa đọc của giới trẻ hiện nay) SKKN. pptx (Bài thuyết trình của HS về văn hóa đọc của giới trẻ hiện nay) TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Chưa tự tin 2 điểm Trình bày tương đối đầy đủ, hấp dẫn Tự tin thể hiện 3 điểm Trình bày tương đối đầy đủ, hấp dẫn Tự tin thể hiện Có sự sáng tạo Nội dung 1 – 4 điểm Nội dung đầy đủ kết 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và 7 điểm Nội dung đúng, đủ và 39 (7 điểm) cấu cơ bản của văn bản truyền thuyết Nhiều nội dung kể chưa mạch lạc, liên kết Không rút ra ý nghĩa trọng tâm Có sự mạch lạc Thể hiện rõ giọng điệu và âm hưởng hào hùng của truyền thuyết Rút ra được ít nhất 2 ý nghĩa truyền thuyết trọng tâm Có sự mạch lạc Thể hiện rõ giọng điệu và âm hưởng hào hùng của truyền thuyết Rút ra được nhiều hơn 2 ý nghĩa truyền thuyết Có liên hệ cuộc sống. Điểm TỔNG b. Đánh giá kết quả thông qua sản phẩm nói và nghe trong tiết dạy thực nghiệm Kết quả Số HS Trước khi thực nghiệm Sau khi thực nghiệm Điểm giỏi 9 – 10 Điểm khá 7 -8 Điểm TB 5 – 6 Điểm yếu <5 Điểm giỏi 9 -10 Điểm khá 7 - 8 Điểm TB 5 - 6 Điểm yếu <5 10A4 Số lượng 44 0 15 27 02 3 29 12 0 % 100 0 34,1 61,4 4,5 6,8 65,9 27,3 0 10C2 Số lượng 44 01 15 25 03 4 28 12 0 % 100 2,3 34,1 56,8 6,8 9,1 63,6 27,3 0 Tổng 88 01 30 52 05 07 57 24 0 100 1,1 34,1 59,1 5,7 8,0 64,7 27,3 0 Bảng so sánh kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS trước- sau thực nghiệm. Từ những số liệu trên, chúng tôi thấy rõ mức độ đạt kiến thức của HS ở 2 thời điểm chệnh lệch nhau rõ ràng. Trước đây, tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi xấp xỉ 45 %, sau thực nghiệm tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi xấp xỉ 64%, hơn 19 % so với trước đó. Điểm yếu ở lớp trước khi thực nghiệm chiếm 2,9 % và sau khi thực nghiệm đã không còn HS yếu. Hơn nữa, chính việc được rèn luyện kỹ năng NGHE-NÓI các em trở nên chủ động, linh hoạt, hoạt bát, sáng tạo, khả năng giao tiếp rất thuần thục, các em yêu môn Ngữ văn hơn và thấy Văn học còn rất nhiều điều thú vị cần khám phá. Như vậy, với kết quả đó có thể kh ng định “Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10.” đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi. c. Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm Để kh ng định giờ học thực sự không gây nhàm chán, khó khăn cho cho HS, chúng tôi đã khảo sát HS thông qua 3 câu hỏi. 40 Câu hỏi đầu tiên chúng tôi khảo sát các mức độ: rất thích; thích học; không thích học. Kết quả như sau: Nhìn vào kết quả, bảng khảo sát cho thấy, tỉ lệ số HS rất thích và thích học khi học tác phẩm chiếm 87 %. Điều đó cho thấy việc Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10 đem lại hiệu quả cao, có tính khả thi. Đối tượng khảo sát Số phiếu Rất thích Thích học Không thích học Không rõ quan điểm Quan điểm khác HS trường THPT Nam Yên Thành 34 17 50% 12 35.2% 4 11.7 % 1 2.94 % 0 Bảng 2:Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm 41 Phần 3: KẾT LUẬN Uyliam Bato Dit đã từng nói: "Nhà giáo không phải là người nhồi nhét kiến thức mà đó là công việc của người khơi dậy ngọn lửa cho tâm hồn" . Từ kết quả học tập của học sinh tôi nhận thấy việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng là một việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Giúp các em học sinh không những giỏi một môn mà cần biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện sáng kiến này sẽ giúp người giáo viên dạy bộ môn không ngừng trau dồi kiến thức của các môn học khác từ đó nâng cao chất lượng dạy học. 1. Tính mới của đề tài. Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm này ở chỗ là người viết đã đưa ra được các giải pháp ứng dụng chuyển đổi số để tổ chức, hướng dẫn cho học sinh khai thác nội dung kiến thức; rèn luyện kĩ năng và phát triển năng lực nói- nghe cho học sinh.. Thiết kế được kế hoạch bài dạy theo mô hình chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS THPT. Đánh giá được năng lực số cho học sinh thông qua các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá. Học sinh nắm được kiến thức cơ bản và chủ động trong quá trình thưc hiện nhiệm vụ. Biết vận dụng CNTT trong thực hiện nội dung được giao. Thông qua các ứng dụng đó tạo hứng thú và đam mê đối với môn học. 2. Tính khoa học. Người làm đề tài này đã lựa chọn và nêu rõ các ứng dụng chuyển đổi số việc dạy học phát triển năng lực nói- nghe để các em có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. 3. Kiến nghị a. Đối với giáo viên - Để công tác đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả, công tác chuyển đổi số đạt kết quả cao, GV cần thường xuyên tham gia các lớp tập huấn trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm đáp ứng quá trình đổi mới chương trình giáo dục. - Luôn nêu cao ý thức tự bồi dưỡng CNTT cho bản thân, ứng dụng các phần mềm trong dạy học một cách có hiệu quả. b. Đối với nhà trường Nhà trường cần phải trang bị tốt cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học như Tivi, máy chiếu.để giáo viên áp dụng chuyển đổi số một cách liên tục và hiệu quả. Trên đây là sáng kiến tôi đã thực hiện tại đơn vị trong quá trình giảng dạy, sáng kiến không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự ủng hộ đóng góp của các quý đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngư văn 10, Tâp mô + Tâp hai, Sá ch giá o viên, Lã Nhâm Thìn, Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên), NXB Đại học Huế, 2022. 2. Giảng văn Văn học Việt nam THPT, Phan Huy Dũng (viết chung, 2009), Nxb Giáo dục Việt Nam. 3. Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông, một góc nhìn, một cách đọc, Phan Huy Dũng (2009), Nxb Giáo dục Việt Nam. 4. Dạy văn, học văn, Đặng Hiển (2005), Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 5. Từ điển thuật ngữ văn học, Nhiều tác giả (2007), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 6. Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Phan Trọng Ngọ (2005), Nxb Đại học sư phạm 7. Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, Nguyễn Hữu Châu- Nxb Giáo dục, 2004 8. Ngữ Văn 10 – Kết nối tri thức 2022 43 PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU KIỂM TRA MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH SAU THỰC NGHIỆM Các em HS thân mến! Các em vừa trải qua một giờ học như thế nào? Các em cảm thu được những gì? Các em hãy nói lên ý kiến của các em bằng cách hoàn thiện đề kiểm tra và điền thông tin vào các câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự tham gia nhiệt tình của tất cả các em. Cảm ơn các em! THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên (nếu có thể):Giới tính: Lớp: Trường: NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA SAU GIỜ THỰC NGHIỆM `(Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng). Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm Đề bài: Em hãy xây dựng một văn bản báo chí theo các thể loại (tự chọn): Bản tin, tiểu phẩm, phóng sự, phỏng vấn. Gợi ý - Học sinh viết đúng hình thức một đoạn văn theo yêu cầu - Trình bày nội dung với cảm xúc chân thành, đúng đặc trung thể loại. 44 Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HS SAU GIỜ DẠY THỰC NGHIỆM Các em HS thân mến! Các em vừa trải qua một giờ học có thú vị và bổ ích hay không? Các em hãy nói lên ý kiến của các em về giờ học rồi cho cô biết bằng cách điền thông tin vào các câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự tham gia nhiệt tình của tất cả các em. Cảm ơn các em! THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên (nếu có thể):Giới tính: Lớp: Trường: NỘI DUNG Em hãy đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của em nhất. Câu 1. Em có hứng thú với giờ học này không? Rất thích Thích Không thích học Không rõ quan điểm Câu 2: Mức độ tham gia các hoạt động trong giờ học của em như thế nào? Tích cực, chủ động Thụ động Bình thường Không ý kiến Câu 3: Các hình thức tổ chức dạy học trong giờ học em cảm thấy như thế nào? Rất thích Thích Bình thường Không thích 45 MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG 1 Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 2 1. Lí do chọn đề tài 2 3 2. Mục đích nghiên cứu 2 4 3. Đối tượng nghiên cứu 2 5 4. Phạm vi nghiên cứu 2 6 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 7 6. Phương pháp nghiên cứu 2 8 7. Đóng góp của sáng kiến 3 9 Phần 2: NỘI DUNG 4 10 I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 4 11 1. Cơ sở lí luận 4 12 1.1. Khái niệm chuyển đổi số 5 13. 1.2. Chuyển đổi số trong ngành giáo dục 5 14 1.2. Cơ sở thực tiễn 6 15 1.2.1. Cấu trúc chương trình Ngữ văn 10- Bộ sách KNTT 7 16 1.2.2. Thực trạng về năng lực số của GV và HS trên địa bàn hiện nay 7 17 1.2.3. HS đánh giá về vai trò sử dụng CNTT trong học tập, mức độ và mục đích sử dụng CNTT trong học tập, năng lực số của bản thân 8 18 1.2.4. GV đánh giá về vai trò sử dụng CNTT trong học tập, mức độ và mục đích sử dụng CNTT trong học tập, năng lực số của bản thân 10 19 II. Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 10, tập 1 11 20 1. Đặc điểm bài dạy nói và nghe 11 21 2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung năng lực số 12 22 3. Các giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong tiết nói và nghe 13 46 23 3.1. Ứng dụng các PPDH tích cực 13 24 3.2. Ứng dụng các phần mềm trong dạy học 16 25 3.3. Ứng dụng các phần mềm trong kiểm tra, đánh giá 19 26 4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài 25 27. III. Thực nghiệm sư phạm 27 28 1. Mục đích, yêu cầu 27 29 2. Nội dung thực nghiệm 27 30 3. Tiến hành thực nghiệm 27 31 3.1. Chuẩn bị thực nghiệm 27 32 3.2.Tiến hành thực nghiệm 27 33 3.3.Thiết kế giáo án 28 34 4. Kết quả thực nghiệm 35 35 a. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm 35 36 b. Đánh giá kết quả qua sản phẩm nói và nghe trong tiết dạy thực nghiệm 39 37 c. Kết quả về mức độ hứng thú HS sau thực nghiệm 40 38 Phần 3: KẾT LUẬN 41 39 1. Tính mới của đề tài 41 40 2. Tính khoa học 41 41 3. Kiến nghị 41 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42 43 Phụ lục 43
File đính kèm:
skkn_ung_dung_chuyen_doi_so_trong_day_cac_tiet_noi_va_nghe_n.pdf