SKKN Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói và nghe Ngữ Văn 10, Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Hiện nay trên thế giới, có rất nhiều quốc gia đã và đang triển khai các chiến lược chuyển đổi số. Có thể kể tên một số nước phát triển trên thế giới như: Anh, Úc, Đan Mạch…với nội dung chuyển đổi số đa dạng trên nhiều lĩnh vực như y tế, văn hóa, nông nghiệp, du lịch, điện lực và trong đó không thể thiếu chuyển đổi số trong giáo dục. Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo đã có bước chuyển biến mạnh mẽ; có rất nhiều phương pháp dạy học Ngữ văn được áp dụng: dạy học hợp tác; dạy học khám phá; dạy học giải quyết vấn đề; phương pháp đàm thoại gợi mở; phương pháp đóng vai; phương pháp dạy học theo mẫu…

Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực đó, đang dần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh giúp các em hứng thú hơn với việc học Ngữ văn; trau dồi tri thức, kỹ năng; hoàn thiện nhân cách chuẩn bị hành trang bước vào tương lai. Với xu hướng bùng nổ của công nghệ thông tin thời 4.0 đã giúp chuyển đổi số trong giáo dục Việt Nam cập nhật thêm nhiều phương thức giảng dạy mới và mang lại hiệu quả cao. Giáo dục là một trong các lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong chương trình chuyển đổi số quốc gia. Chuyển đổi số là quá trình khách quan, là xu hướng tất yếu của thời đại, quy trình chuyển đổi số đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cuộc sống là sự vận động và biến đổi không ngừng. Mỗi người cũng sẽ cần phải thay đổi chính bản thân mình, tìm cách thích nghi, nếu không chắc chắn sẽ bị bỏ lại ở phía sau. Quy trình chuyển đổi số không chỉ giúp học sinh chủ động học tập, tiếp cận nguồn tài liệu khổng lồ, tăng năng suất trong quá trình làm việc, giảm tối đa chi phí mà còn đem lại một không gian làm việc phát triển mới, phù hợp với mọi đối tượng, loại bỏ những giới hạn về khoảng cách, tối ưu thời gian học, tạo nên những giá trị mới bên cạnh những giá trị truyền thống đã có.

Trong giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Nội dung trong môn Ngữ văn là những cái đã xảy ra, không lặp lại, không thể thí nghiệm, thử nghiệm như các bộ môn khoa học khác. Muốn khôi phục lại bức tranh Ngữ văn chân thực, sinh động muôn màu muôn vẻ, giúp học sinh nhận thức được và rút ra những đánh giá nhận xét được những sự kiện hiện tượng đã xảy ra không hề dễ dàng. Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tái hiện sinh động bức tranh quá khứ ấy, giúp cho học sinh hiểu quá khứ và rút ra quy luật, đánh giá, từ đó có thái độ và hành động đúng đắn, phát huy năng lực cho học sinh. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ như hiện nay, cùng với việc ngành giáo dục đang đẩy mạnh đầu áp dụng công nghệ chuyển đổi số trong giảng dạy, việc ứng dụng chuyển đổi số trong môn Ngữ văn cũng là một tất yếu. Từ những lí do mang tính thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn đề tài Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10, tập 1- Kết nối tri thức với cuộc sống để chia sẻ với đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới trong dạy học môn Ngữ văn.

pdf 48 trang Trang Lê 22/06/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói và nghe Ngữ Văn 10, Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói và nghe Ngữ Văn 10, Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

SKKN Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói và nghe Ngữ Văn 10, Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
ầy đủ các kết quả nghiên cứu hay 
không (các văn bản sử thi đã được học và cách phân 
loại chúng; bố cục chung và vai trò, tác dụng của chúng 
trong sử thi dân gian; sự sáng tạo về hình thức trong thể 
loại sử thi của ông cha ta;...)? 
+ Đã trích dẫn được ý kiến người khác về sử thi trong 
báo cáo chưa? 
+ Có vận dụng được các phương tiện hỗ trợ phù hợp và 
hiệu quả hay không? 
- Phần kết luận: Có khái quát được ý nghĩa của vấn đề 
và nêu lên suy nghĩ của người viết không? 
- Kiểm tra kết quả 
nghe: 
+ Nội dung nghe được 
ghi chép lại có chính xác 
không? 
+ Thu hoạch được 
những gì về nội dung và 
cách thức báo cáo về 
một vấn đề xã hội của 
bạn? 
- Rút kinh nghiệm về 
thái độ nghe: 
+ Đã chú ý và tôn trọng 
người báo cáo chưa? 
+ Có nêu được câu hỏi 
và tham gia ý kiến trong 
quá trình thảo luận 
không? 
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a. Mục tiêu: HS thực hành bài tập. 
b. Nội dung: HS trao đổi và sửa lại bài viết theo nhóm. 
c. Sản phẩm học tập: Bài nói được chỉnh sửa 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- GV yêu cầu HS chữa lại bài viết theo góp ý, nhận xét của GV và các nhóm. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS đọc và hoàn thành bài tập. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 
- HS hoàn thiện bài nói của mình. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. 
35 
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa bài viết 
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa lại bài nói. 
c. Sản phẩm học tập: Video clip của học sinh. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- GV yêu cầu HS về nhà tự chuẩn bị bài nói theo góp ý, chỉnh sửa của giáo 
viên và các bạn; tự quay lại video bài nói của mình và gửi nộp cho giáo viên. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS nghe yêu cầu và thực hiện bài tập. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 
- Hs hoàn thành và nộp bài viết. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 
- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS có kết quả tiến bộ. 
* Hướng dẫn về nhà 
- GV dặn dò HS: 
+ Hoàn thành video clip bài thuyết trình và gửi nộp cho GV. 
+ Hoàn thành phần Tự đánh giá: đọc bài Ra- ma buộc tội và trả lời câu hỏi 
cuối bài vào vở (SGK – Trang 59). 
+ Soạn bài: Bài 5- Tích trò sân khấu dân gian. 
4. Kết quả thực nghiệm 
a. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm 
SẢN PHẨM NHÓM 1: Chuẩn bị nói, chuẩn bị nghe, yêu cầu khi nói, nghe 
CHUẨN BỊ NÓI: 
* Lựa chọn đề tài 
- Đề tài nói cần được thống nhất trong lớp trước khi tiết học diễn ra hoặc 
ngay đầu tiết học. 
- Nên chọn những đề tài có ý ngĩa chung đối với cộng đồng để thuyết trình. 
Ví dụ: xây dựng văn hóa đọc, sử dụng mạng xã hội, tôn trọng sự khác biệt, tham 
gia hoạt động thiện nguyện 
* Tìm ý và sắp xếp ý 
- Đặt tên bài nói 
- Xác định và sắp xếp các ý 
* Xác định từ ngữ them chốt 
36 
Sử dụng các cụm từ phù hợp 
CHUẨN BỊ NGHE: 
- Tìm hiểu trước về bài nói 
- Ghi lại thông tin trong quá trình nghe 
YÊU CẦU KHI NGHE, NÓI: 
Người nói Người nghe 
- Nêu đề tài bài nói, trình bày lí do lựa 
chọn bài nói 
- Trình bày các ý theo đề cương 
- Tóm tắt bài nói và mở rộng nâng cao 
- Chú ý lắng nghe bài nói 
- Nghe trên tinh thần xây dựng 
- Đặt câu hỏi 
- Trao đổi với người nói một số quan 
điểm của mình 
SẢN PHẨM NHÓM 2: LUYỆN TẬP 
HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài nói và nghe theo rubic chấm 
Văn hóa đọc của giới trẻ hiện nay. 
Sách là kho báu của nhân loại. Thật vậy, đọc sách là một việc làm không hề 
phức tạp mà lại có ý nghĩa vô cùng to lớn. Sách chứa đựng biết bao kiến thức về tự 
nhiên, xã hội, các kỹ năng, giúp con người tư duy tốt, tích lũy vốn từ ngữ phong 
phú, nhận thức sâu sắc, trưởng thành hơn. 
37 
Trước khi có các phương tiện nghe nhìn hiện đại như ngày nay, sách là con 
đường thênh thang nhất giúp ta tiếp nhận thông tin, tri thức, sự hiểu biết, bồi đắp 
tâm hồn. Văn hóa đọc góp phần to lớn vào việc bồi dưỡng, trau dồi kiến thức, kỹ 
năng trong đời sống, giúp hình thành và hoàn thiện nhân cách của con người. Song 
hiên nay, văn hóa đọc sách đang phải đứng trước nguy cơ bị lãng quên; mọi người 
trở nên thờ ơ, lãnh cảm với đọc sách, nhất là giới trẻ. Vậy tương lai văn hóa đọc 
sách có còn tồn tại hay không? Một câu hỏi đầy trăn trở! Theo tôi câu trả lời: chắc 
chắn là còn và sẽ mãi tồn tại. Bởi chúng thấy đấy, sách là kho tri thức không chối 
từ ai, chỉ cần ta hiểu được giá trị của kho tri thức ấy để rồi tự xây dựng cho mình 
thói quen đọc sách hàng ngày. Nhờ đọc sách, tôi tin chắc chắn chúng ta sẽ ngày 
một ưu tú hơn. Tùy theo nhu cầu công viêc của mỗi ngườ i, chúng ta hãy lưa chon 
cách đoc và khai thác thông tin phù hơp, không vì quá lê thuôc công nghê thông tin 
mà xa rờ i văn hóa đoc truyền thống. 
38 
( HS làm các sile trình chiếu về văn hóa đọc của giới trẻ hiện nay) 
SKKN. pptx 
(Bài thuyết trình của HS về văn hóa đọc của giới trẻ hiện nay) 
TIÊU 
CHÍ 
CẦN CỐ GẮNG 
(0 – 4 điểm) 
ĐÃ LÀM TỐT 
(5 – 7 điểm) 
RẤT XUẤT SẮC 
(8 – 10 điểm) 
Hình 
thức 
(3 điểm) 
1 điểm 
Bài làm còn sơ sài, 
trình bày cẩu thả 
Chưa tự tin 
2 điểm 
Trình bày tương đối 
đầy đủ, hấp dẫn 
Tự tin thể hiện 
3 điểm 
Trình bày tương đối 
đầy đủ, hấp dẫn 
Tự tin thể hiện Có sự 
sáng tạo 
Nội 
dung 
1 – 4 điểm 
Nội dung đầy đủ kết 
5 – 6 điểm 
Nội dung đúng, đủ và 
7 điểm 
Nội dung đúng, đủ và 
39 
(7 điểm) cấu cơ bản của văn 
bản truyền thuyết 
Nhiều nội dung kể 
chưa mạch lạc, liên 
kết 
Không rút ra ý nghĩa 
trọng tâm 
Có sự mạch lạc 
Thể hiện rõ giọng điệu 
và âm hưởng hào hùng 
của truyền thuyết 
Rút ra được ít nhất 2 ý 
nghĩa truyền thuyết 
trọng tâm 
Có sự mạch lạc 
Thể hiện rõ giọng điệu 
và âm hưởng hào hùng 
của truyền thuyết 
Rút ra được nhiều hơn 
2 ý nghĩa truyền 
thuyết 
Có liên hệ cuộc sống. 
Điểm 
TỔNG 
b. Đánh giá kết quả thông qua sản phẩm nói và nghe trong tiết dạy thực nghiệm 
Kết quả 
Số HS 
Trước khi thực nghiệm Sau khi thực nghiệm 
Điểm 
giỏi 
9 – 
10 
Điểm 
khá 
7 -8 
Điểm 
TB 
5 – 6 
Điểm 
yếu 
<5 
Điểm 
giỏi 
9 -10 
Điểm 
khá 
7 - 8 
Điểm 
TB 
5 - 6 
Điểm 
yếu 
<5 
10A4 Số 
lượng 
44 0 15 27 02 3 29 12 0 
% 100 0 34,1 61,4 4,5 6,8 65,9 27,3 0 
10C2 Số 
lượng 
44 01 15 25 03 4 28 12 0 
% 100 2,3 34,1 56,8 6,8 9,1 63,6 27,3 0 
Tổng 88 01 30 52 05 07 57 24 0 
100 1,1 34,1 59,1 5,7 8,0 64,7 27,3 0 
Bảng so sánh kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS trước- sau thực nghiệm. 
Từ những số liệu trên, chúng tôi thấy rõ mức độ đạt kiến thức của HS ở 2 
thời điểm chệnh lệch nhau rõ ràng. Trước đây, tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi xấp xỉ 45 
%, sau thực nghiệm tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi xấp xỉ 64%, hơn 19 % so với trước 
đó. Điểm yếu ở lớp trước khi thực nghiệm chiếm 2,9 % và sau khi thực nghiệm đã 
không còn HS yếu. Hơn nữa, chính việc được rèn luyện kỹ năng NGHE-NÓI các 
em trở nên chủ động, linh hoạt, hoạt bát, sáng tạo, khả năng giao tiếp rất thuần 
thục, các em yêu môn Ngữ văn hơn và thấy Văn học còn rất nhiều điều thú vị cần 
khám phá. Như vậy, với kết quả đó có thể kh ng định “Ứng dụng chuyển đổi số 
trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10.” đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi. 
c. Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm 
Để kh ng định giờ học thực sự không gây nhàm chán, khó khăn cho cho 
HS, chúng tôi đã khảo sát HS thông qua 3 câu hỏi. 
40 
Câu hỏi đầu tiên chúng tôi khảo sát các mức độ: rất thích; thích học; không 
thích học. Kết quả như sau: 
Nhìn vào kết quả, bảng khảo sát cho thấy, tỉ lệ số HS rất thích và thích học 
khi học tác phẩm chiếm 87 %. Điều đó cho thấy việc Ứng dụng chuyển đổi số 
trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10 đem lại hiệu quả cao, có tính khả thi. 
Đối tượng 
khảo sát 
Số 
phiếu 
Rất 
thích 
Thích 
học 
Không 
thích học 
Không rõ 
quan điểm 
Quan điểm 
khác 
HS trường 
THPT Nam 
Yên Thành 
34 
17 
50% 
12 
35.2% 
4 
11.7 % 
1 
2.94 % 
0 
Bảng 2:Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm 
41 
Phần 3: KẾT LUẬN 
Uyliam Bato Dit đã từng nói: "Nhà giáo không phải là người nhồi nhét kiến 
thức mà đó là công việc của người khơi dậy ngọn lửa cho tâm hồn" . 
Từ kết quả học tập của học sinh tôi nhận thấy việc ứng dụng chuyển đổi số 
trong dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng là một việc làm hết sức cần 
thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Giúp các em học sinh không những giỏi 
một môn mà cần biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành 
một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện sáng kiến này sẽ giúp 
người giáo viên dạy bộ môn không ngừng trau dồi kiến thức của các môn học khác 
từ đó nâng cao chất lượng dạy học. 
1. Tính mới của đề tài. 
Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm này ở chỗ là người viết đã đưa ra được 
các giải pháp ứng dụng chuyển đổi số để tổ chức, hướng dẫn cho học sinh khai 
thác nội dung kiến thức; rèn luyện kĩ năng và phát triển năng lực nói- nghe cho học 
sinh.. Thiết kế được kế hoạch bài dạy theo mô hình chuyển đổi số nhằm phát triển 
năng lực số cho HS THPT. Đánh giá được năng lực số cho học sinh thông qua các 
tiêu chí và bộ công cụ đánh giá. Học sinh nắm được kiến thức cơ bản và chủ động 
trong quá trình thưc hiện nhiệm vụ. Biết vận dụng CNTT trong thực hiện nội dung 
được giao. Thông qua các ứng dụng đó tạo hứng thú và đam mê đối với môn học. 
2. Tính khoa học. 
Người làm đề tài này đã lựa chọn và nêu rõ các ứng dụng chuyển đổi số việc 
dạy học phát triển năng lực nói- nghe để các em có thể vận dụng kiến thức để giải 
quyết các vấn đề trong thực tiễn. 
3. Kiến nghị 
a. Đối với giáo viên 
- Để công tác đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả, công tác chuyển 
đổi số đạt kết quả cao, GV cần thường xuyên tham gia các lớp tập huấn trong đổi 
mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm đáp ứng quá trình đổi mới chương trình 
giáo dục. 
- Luôn nêu cao ý thức tự bồi dưỡng CNTT cho bản thân, ứng dụng các phần 
mềm trong dạy học một cách có hiệu quả. 
b. Đối với nhà trường 
Nhà trường cần phải trang bị tốt cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học như Tivi, 
máy chiếu.để giáo viên áp dụng chuyển đổi số một cách liên tục và hiệu quả. 
Trên đây là sáng kiến tôi đã thực hiện tại đơn vị trong quá trình giảng dạy, 
sáng kiến không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự ủng hộ đóng góp 
của các quý đồng nghiệp. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
42 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ngư văn 10, Tâp mô
+ Tâp hai, Sá ch giá o viên, Lã Nhâm Thìn, Đỗ Ngọc 
Thống (Tổng chủ biên), NXB Đại học Huế, 2022. 
2. Giảng văn Văn học Việt nam THPT, Phan Huy Dũng (viết chung, 2009), 
Nxb Giáo dục Việt Nam. 
3. Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông, một góc nhìn, một cách 
đọc, Phan Huy Dũng (2009), Nxb Giáo dục Việt Nam. 
4. Dạy văn, học văn, Đặng Hiển (2005), Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
5. Từ điển thuật ngữ văn học, Nhiều tác giả (2007), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
6. Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Phan Trọng Ngọ 
(2005), Nxb Đại học sư phạm 
7. Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, Nguyễn Hữu 
Châu- Nxb Giáo dục, 2004 
8. Ngữ Văn 10 – Kết nối tri thức 2022 
43 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1 
PHIẾU KIỂM TRA 
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH SAU THỰC NGHIỆM 
Các em HS thân mến! 
Các em vừa trải qua một giờ học như thế nào? Các em cảm thu được những gì? 
Các em hãy nói lên ý kiến của các em bằng cách hoàn thiện đề kiểm tra và điền 
thông tin vào các câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự tham gia nhiệt 
tình của tất cả các em. 
Cảm ơn các em! 
THÔNG TIN CÁ NHÂN 
Họ và tên (nếu có thể):Giới tính: 
Lớp: 
Trường: 
NỘI DUNG 
ĐỀ KIỂM TRA SAU GIỜ THỰC NGHIỆM 
`(Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng). 
Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm 
Đề bài: Em hãy xây dựng một văn bản báo chí theo các thể loại (tự 
chọn): Bản tin, tiểu phẩm, phóng sự, phỏng vấn. 
Gợi ý 
- Học sinh viết đúng hình thức một đoạn văn theo yêu cầu 
- Trình bày nội dung với cảm xúc chân thành, đúng đặc trung thể loại. 
44 
Phụ lục 2 
PHIẾU KHẢO SÁT 
MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HS SAU GIỜ DẠY THỰC NGHIỆM 
Các em HS thân mến! 
Các em vừa trải qua một giờ học có thú vị và bổ ích hay không? Các em hãy 
nói lên ý kiến của các em về giờ học rồi cho cô biết bằng cách điền thông tin vào 
các câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự tham gia nhiệt tình của tất cả 
các em. 
Cảm ơn các em! 
THÔNG TIN CÁ NHÂN 
Họ và tên (nếu có thể):Giới tính: 
Lớp: 
Trường: 
NỘI DUNG 
Em hãy đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của em nhất. 
Câu 1. Em có hứng thú với giờ học này không? 
Rất thích Thích 
Không thích học Không rõ quan điểm 
Câu 2: Mức độ tham gia các hoạt động trong giờ học của em như thế nào? 
Tích cực, chủ động Thụ động 
Bình thường Không ý kiến 
Câu 3: Các hình thức tổ chức dạy học trong giờ học em cảm thấy như 
thế nào? 
Rất thích 
Thích 
Bình thường 
Không thích 
45 
MỤC LỤC 
TT NỘI DUNG TRANG 
1 Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
2 1. Lí do chọn đề tài 2 
3 2. Mục đích nghiên cứu 2 
4 3. Đối tượng nghiên cứu 2 
5 4. Phạm vi nghiên cứu 2 
6 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 
7 6. Phương pháp nghiên cứu 2 
8 7. Đóng góp của sáng kiến 3 
9 Phần 2: NỘI DUNG 4 
10 I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 4 
11 1. Cơ sở lí luận 4 
12 1.1. Khái niệm chuyển đổi số 5 
13. 1.2. Chuyển đổi số trong ngành giáo dục 5 
14 1.2. Cơ sở thực tiễn 6 
15 1.2.1. Cấu trúc chương trình Ngữ văn 10- Bộ sách KNTT 7 
16 1.2.2. Thực trạng về năng lực số của GV và HS trên địa bàn 
hiện nay 
7 
17 1.2.3. HS đánh giá về vai trò sử dụng CNTT trong học tập, 
mức độ và mục đích sử dụng CNTT trong học tập, năng lực số 
của bản thân 
8 
18 1.2.4. GV đánh giá về vai trò sử dụng CNTT trong học tập, 
mức độ và mục đích sử dụng CNTT trong học tập, năng lực số 
của bản thân 
10 
19 II. Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói và nghe 
trong chương trình Ngữ văn 10, tập 1 
11 
20 1. Đặc điểm bài dạy nói và nghe 11 
21 2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung năng lực số 12 
22 3. Các giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong tiết nói và 
nghe 
13 
46 
23 3.1. Ứng dụng các PPDH tích cực 13 
24 3.2. Ứng dụng các phần mềm trong dạy học 16 
25 3.3. Ứng dụng các phần mềm trong kiểm tra, đánh giá 19 
26 4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài 25 
27. III. Thực nghiệm sư phạm 27 
28 1. Mục đích, yêu cầu 27 
29 2. Nội dung thực nghiệm 27 
30 3. Tiến hành thực nghiệm 27 
31 3.1. Chuẩn bị thực nghiệm 27 
32 3.2.Tiến hành thực nghiệm 27 
33 3.3.Thiết kế giáo án 28 
34 4. Kết quả thực nghiệm 35 
35 a. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực 
nghiệm 
35 
36 b. Đánh giá kết quả qua sản phẩm nói và nghe trong tiết dạy 
thực nghiệm 
39 
37 c. Kết quả về mức độ hứng thú HS sau thực nghiệm 40 
38 Phần 3: KẾT LUẬN 41 
39 1. Tính mới của đề tài 41 
40 2. Tính khoa học 41 
41 3. Kiến nghị 41 
42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42 
43 Phụ lục 43 

File đính kèm:

  • pdfskkn_ung_dung_chuyen_doi_so_trong_day_cac_tiet_noi_va_nghe_n.pdf