SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học viết văn bản thông tin trong chương trình Ngữ Văn 10
Chuyển đổi số được xem là ưu tiên hàng đầu của giáo dục Việt Nam hiện nay. Xu hướng này cho phép CNTT phủ sóng mạnh mẽ và trở thành một công cụ hỗ trợ thiết yếu trong giáo dục. Trước tình hình đó, ngành giáo dục đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và phát triển hệ thống học liệu số rất phong phú, tăng cường hình thức dạy học trực tuyến. Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục, mỗi giáo viên phải nắm vững và vận dụng linh hoạt CNTT để phục vụ cho công việc giảng dạy của mình.
Trong năm học vừa qua, dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp và khó lường khiến học sinh tất cả các cấp học từ mầm non đến đại học đều phải dừng việc đến trường để phòng ngừa dịch bệnh. Do đó, nhiều trường học và cơ sở giáo dục đã chuyển từ hình thức dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến. Hiện nay, trong năm học 2022-2023, các trường THPT đã và đang áp dụng hình thức dạy học trực tuyến một cách linh hoạt với những mức độ khác nhau bên cạnh dạy học trực tiếp. Hình thức dạy học này sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực cho giáo viên và học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong giáo dục thời đại 4.0. Để việc dạy học trực tuyến đạt được hiệu quả cao, việc ứng dụng công nghệ thông tin vừa hợp lí, vừa sinh động đóng vai trò rất quan trọng.
Chương trình Ngữ văn 2018 được cụ thể hóa qua những bộ sách giáo khoa Ngữ văn mới. Năm học 2021-2022, các tỉnh thành đã tiến hành dạy học theo sách giáo khoa mới cho học sinh lớp 2 và lớp 6. Đặc biệt, năm học 2022-2023, lớp 10 học sách giáo khoa mới. Điều đó đồng nghĩa với việc phần ngữ liệu sẽ có sự thay đổi, có sự xuất hiện của nhiều kiểu loại văn bản mới, trong đó có VBTT sẽ được đưa vào giảng dạy rộng rãi hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học viết văn bản thông tin trong chương trình Ngữ Văn 10

ồn tài liệu vừa thu thập (biểu “bức tường” để tạo lập nên thư viện số lưu trữ tài liệu hỗ trợ quá trình viết bản nội quy. - HS biết cách tự tạo nên nguồn tài liệu tham khảo: Bằng việc hoàn thiện, trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập dạng sơ đồ Venn: Đọc và phân tích bài viết tham khảo trong SGK. Từ đó, học sinh có thể củng cố, ôn tập những tri thức về bản nội quy. - HS phân loại tài liệu đúng địnhV dạng, sưu tầm, chọn lọc những tài liệu đa dạng kiểu loại: Đường link, hình ảnh , bài viết, bản nội quy có giá trị. tượng cảm xúc,.) để lựa chọn ra nguồn tư liệu hữu ích, chính xác. Đường link Hoạt động 3. Hoạt động hình thành ý tưởng và lập dàn ý bằng ứng dụng Padlet - Mục tiêu: + HS biết, hiểu cách sử dụng tính năng “ sơ đồ tư duy” của ứng dụng Padlet để tạo sơ đồ tư duy tìm ý, lập dàn ý cho bản nội quy. + HS biết tạo lập sơ đồ tư duy dàn ý. - Tiến trình hoạt động: Nội dung hoạt động Sản phẩm cần đạt - Bước 1. Giáo viên sử dụng tính năng “sơ đồ tư duy” trong ứng dụng Padlet để thiết kế sơ đồ tư duy hình cây. Từ khóa trung tâm của sơ đồ sẽ là chủ đề của VB“ Bản nội quy lớp học Ngữ văn sáng tạo”. Bên cạnh từ khóa trung tâm, sơ đồ có những từ khóa nhỏ hơn: Hình thành ý tưởng viết, lập dàn ý . - Bước 2. Giáo viên thiết lập hệ thống câu hỏi gợi ý cho các từ khóa trong sơ đồ Bản nội quy lớp học Ngữ văn sáng tạo trên ứng dụng Padlet. + Ở từ khóa Hình thành ý tưởng , giáo viên sẽ thiết kế hai câu hỏi : 1, Những ý tưởng của em về hình thức của bản nội quy?(bố cục, yếu tố phi ngôn ngữ, kí hiệu ) ; 2. Hãy ghi chép nhanh những ý tưởng của em về nội dung của - HS đăng nhập vào Padlet, trả lời các câu hỏi trong sơ đồ dưới hình thức từ khóa, hình ảnh,. - HS biết cách cùng phối hợp, hoạt động nhóm hiệu quả: Cùng góp ý, hoàn thiện cho sơ đồ dàn ý. - HS tạo lập sơ đồ dàn ý hoàn chỉnh bản nội quy? (Bản nội quy sẽ nêu ra những quy định gì?..) Ở từ khóa Lập dàn ý, giáo viên sẽ chia nhỏ thành ba từ khóa: Từ khóa Tạo lập hình thức bản nội quy bao gồm những câu hỏi sau: 1. Nêu dung lượng của bản nội quy?; 2. Em sẽ sử dụng những kí hiệu, hình ảnh và biểu tượng nào để minh họa cho nội dung của bản nội quy?, 3. Nêu ý kiến của em màu sắc và kiểu chữ của bản nội quy?.Từ khóa Tạo lập nội dung đoạn văn sẽ gồm có những câu hỏi sau: 1. Xác định đơn vị, tổ chức chịu trách nhiệm viết bản nội quy?; 2. Ai sẽ là người đọc, thực hiện bản nội quy?; 3. Bản nội quy Lớp học Ngữ văn sáng tạo quy định những điều gì? (Những điều được làm, không được làm?); 4. Những quy định được đề ra trong bản nội quy dùng để làm gì?; 5. Điểm đặc biệt trong việc sử dụng từ ngữ, hình thức câu văn khi viết bản nội quy. Ở từ khóa Sự hòa phối giữa hình thức và nội dung của đoạn văn, giáo viên có thể đưa ra những câu hỏi: 1. Sắp xếp trình tự xuất hiện, vị trí của các yếu tố hình thức, nội dung trong nội quy. Ngoài ra, trong sơ đồ này, giáo viên còn thiết kế thêm câu hỏi để ghi lại những băn khoăn của học sinh trong quá trình lập dàn ý : Những băn khoăn của em trong quá trình tạo lập bản nội quy?. - Bước 3: GV bật tính năng không giới hạn câu trả lời. HS trả lời các câu hỏi trong sơ đồ dưới dạng từ khóa hoặc bằng các phương tiện phi ngôn ngữ khác (hình ảnh, biểu đồ, kí hiệu), cùng nhau đóng góp ý kiến hoàn thiện sơ đồ tư duy dàn ý. Hoạt động 4. Ứng dụng phần mềm MS-PowerPoint để thực hành viết và chỉnh sửa VBTT - Mục tiêu: + HS biết, hiểu cách sử dụng phần mềm MS Powerpoint để thực hành viết và chỉnh sửa bản nội quy. + Viết bản nội quy hoàn chỉnh về nội dung và hình thức. - Tiến trình hoạt động: Nội dung hoạt động Sản phẩm cần đạt * Thực hành viết bản nội quy Bước 1. GV hướng dẫn HS sử dụng Powerpoint để tạo lập kênh hình thức cho bản nội quy. - Sử dụng tính năng Inphographic trong ứng dụng, lựa chọn những thiết kế có sẵn, chỉnh sửa cho phù hợp để tạo nên hình thức cho bản nội quy. - HS có thể tự sáng tạo kênh hình ảnh cho bản nội quy bằng ứng dụng Powerpoint như sau: + Chọn New Slide-> Slide. + Xây dựng bố cục cho bản nội quy Lớp học Ngữ văn sáng tạo trên trang Slide mới Sử dụng tính năng Text box của Powerpoint tạo nên các ô trống cố định vị trí của các bộ phận của bản nội quy - Tạo lập các yếu tố khác về mặt hình thức bằng việc sử dụng phần mềm Powerpoint: - HS tạo lập VB nội quy Lớp học Ngữ văn sáng tạo. - HS biết cách tự chỉnh sửa, hoàn thiện bản nội quy. + Màu sắc : Giáo viên hướng dẫn học sinh vào mục Design -> Format Background + Phương tiện phi ngôn ngữ : + Hình ảnh minh họa cho thông tin trong bản nội quy Lớp học Ngữ văn sáng tạo: Giáo viên sử dụng Insert- > Chọn File lựa chọn hình ảnh. Những hình ảnh đó có thể là những hình ảnh liên quan đến lớp học, thiết bị học tập, môn Ngữ văn... + HS có thể sử dụng biểu tượng Symbol trên thanh công cụ để làm cho thông tin, quy định trong bản nội quy trở nên sinh động. + Sử dụng thêm kí hiệu: Số thứ tự, gạch ngang, dấu trừ, dấu cộng ngay đầu mỗi ý trong bản nội quy. + Thiết lập kiểu chữ: Dùng tính năng chỉnh kích cỡ để chọn cỡ chữ lớn và tính năng in đậm trong Powerpoint để làm nổi bật tên bản nội quy: Bước 2. Sử dụng Powerpoint để tạo lập kênh chữ/ nội dung cho bản nội quy. + Giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng tính năng Text box để nhập nội dung của bản nội quy Lớp học Ngữ văn sáng tạo. + GV hướng dẫn HS đọc một số lưu ý trong việc tạo lập đơn vị nội dung bản nội quy trong thao tác viết ở trang 93, SGK. Bước 3. Hoàn thiện nội dung, hình thức của bản nội quy : Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các tính năng của Powerpoint để hoàn chỉnh nội dung, hình thức của bản nội quy Lớp học Ngữ văn sáng tạo. *Hướng dẫn học sinh chỉnh sửa bằng ứng dụng Powerpoint: Bước 1. Giáo viên yêu cầu học sinh nạp lại trang slide có bản nội quy đã tạo lập Bước 2. Giáo viên sử dụng tính năng Review -> Comment trên thanh công cụ Powerpoint để tiến hành góp ý, nhận xét trực tiếp trên bản nội quy. Sau khi nhận xét xong, GV gửi lại cho HS. Bước 3. Học sinh tiến hành tự chỉnh sửa, Học sinh có thể kết hợp phần bình luận của giáo viên và bản sửa chữa những lỗi sai thường gặp trong quá trình viết nội quy mà giáo viên cung cấp để tự sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện. Phiếu rà soát lỗi sai khi viết bản nội quy Hoạt động 5. Quản lí và trình chiếu sản phẩm VBTT và tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh bằng ứng dụng Google Classroom. - Mục tiêu: HS biết, hiểu cách sử dụng phần mềm Google Classroom để trình chiếu sản phẩm văn bản nội quy, tăng cường sự tương tác với học sinh. - Tiến trình hoạt động: Nội dung hoạt động Sản phẩm cần đạt Bước 1. Giáo viên tạo lập “phòng học ảo” trên ứng dụng. Tên phòng học ảo chính là chủ đề của bản nội quy: Lớp học Ngữ văn sáng tạo. Giáo viên gửi mã số phòng học ảo để học sinh có thể truy cập vào phòng học này. Bước 2. Giáo viên sử dụng tính năng “bảng tin” đăng tải bản nội quy của lớp học Ngữ văn sáng tạo lên Phòng học ảo. Cùng vơi đó là “Phiếu hỗ trợ tham gia hoạt động trình chiếu nội quy” Bước 3: HS hoàn thiện phiếu học tập, đăng tải lên phần bình luận dưới bài đăng về bản nội quy. - HS biết cách đăng tải, lưu trữ, giới thiệu sản phẩm văn bản nội quy lên trang Google Classroom. - HS biết cách phản hồi, tương tác bài trình chiếu thông qua phiếu học tập Hoạt động 6. Kiểm tra, đánh giá trong dạy viết VBTT bằng ứng dụng Google Form. - Mục tiêu: HS biết, hiểu cách sử dụng phần mềm Google Forms để đánh giá chất lượng văn bản nội quy. - Tiến trình hoạt động: Nội dung hoạt động Sản phẩm cần đạt Bước 1. Giáo viên sử dụng sử dụng tính năng tạo biểu mẫu trên ứng dụng để tạo nên bản đánh giá về sản - HS thực hiện công việc đánh giá sản phẩm bản nội quy của phẩm bản nội quy Bước 2. Trong biểu mẫu, giáo viên thiết lập tên biểu mẫu “Bản đánh giá về hoạt động viết bản nội quy lớp học Ngữ văn sáng tạo”. Tiếp đó, giáo viên dùng chức năng tạo câu hỏi trắc nghiệm để tạo ra những câu hỏi khảo sát, đánh giá về bản nội quy. Những câu hỏi đó bao gồm: 1. Em đánh giá về hình thức của bản nội quy Lớp học Ngữ văn sáng tạo? 2. Em đánh giá về nội dung của bản nội quy Lớp học Ngữ văn sáng tạo? 3. Em đánh giá về cách diễn đạt bản nội quy Lớp học Ngữ văn sáng tạo? 4. Em đánh giá cách sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ (biểu tượng, hình ảnh, kí hiệu)? - Câu trả lời được xây dựng thành các mức độ: Tốt - Khá - Trung bình - Kém. Giáo viên cụ thể hóa các tiêu chí của mức độ đánh giá và thang điểm tương ứng qua rubric đánh giá. nhóm khác, có thể tự đánh giá về kết quả của nhóm mình thông qua Google Forms. . Rubic đánh giá bản nội quy NÓI NGHE Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng (1 tiết) 1. Mục tiêu: - HS biết trình bày, đánh giá về văn bản nội quy - HS biết lắng nghe, trao đổi, phản hồi, rút kinh nghiệm từ bài thuyết trình về văn bản nội quy. 2. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Chuẩn bị thảo luận - Mục tiêu: HS có thể chuẩn bị nội dung, phương thức trình bày bài nói - Tiến trình tổ chức hoạt động: Nội dung hoạt động Sản phẩm cần đạt - Bước 1: Các nhóm sửa chữa nội dung bài viết về bản nội quy. - Bước 2: Các nhóm lên ý tưởng cho bài nói - Bước 3: Các nhóm luyện tập trước khi nói - HS có thời gian chuẩn bị, luyện tập cho việc thuyết trình Hoạt động 2: Thảo luận - Mục tiêu: HS thực hành hoạt động nói nghe về sản phẩm văn bản nội quy - Tiến trình tổ chức hoạt động: Nội dung hoạt động Sản phẩm cần đạt * Hoạt động nói: - GV giới thiệu chủ đề bài nói : Thuyết trình về bản nội quy Lớp học Ngữ văn sáng tạo. - Giáo viên công bố thời gian nói cho các nhóm: Mỗi nhóm 5-10 phút - Giáo viên cho các nhóm thời gian chuẩn bị 2 phút sau đó yêu cầu các nhóm lên trình bày. - Các nhóm lần lượt lân trình bày theo thứ tự. * Hoạt động nghe: - GV phát cho các nhóm phiếu học tập hỗ trợ hoạt động nghe: + Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung bài nói. + Đưa ra những nhận xét về phần thuyết trình * Hoạt động nói - nghe tương tác: - HS trình bày kết quả nghe - HS nhận xét về phần thuyết trình của các nhóm - HS được phát phiếu tự đánh giá kết quả bài thuyết trình - HS trình bày được bài thuyết trình về bản nội quy Lớp học Ngữ văn sáng tạo. - HS biết cách lắng nghe, trao đổi, nhận xét về bài thuyết trình. PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC VIẾT VBTT Ở CẤP THPT (Dành cho học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ và Hà Huy Tập) ---------------------- Họ và tên:. Lớp:.. Trường: Phiếu hỏi được thiết kế để điều tra, thu thập thông tin phục vụ đề tài nghiên cứu khoa học. Vì vậy, xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung liên quan đến ứng dụng CNTT trong dạy học viết VBTT. (Viết tắt: CNTT là CNTT, VBTT là VBTT) Câu 1 Anh/Chị có thích hoạt động viết VBTT không? Yêu thích, hứng thú Khó hiểu, nhàm chán Bình thường Mục khác (Vui lòng ghi rõ) ----------------------------------------------- Câu 2 Lí do nào khiến Anh/Chị thích hoạt động viết VBTT? Nội dung hay Quan trọng trong thi cử Thầy cô có phương pháp dạy học lôi cuốn Mục khác (Vui lòng ghi rõ) . Câu 3 Trong CT Ngữ văn 10, nội dung của hoạt động VBTT thường rơi vào những kiểu loại văn bản nào? VB thuyết minh. Bản tin. Báo cáo nghiên cứu khoa học. Nội quy, hướng dẫn nơi công cộng. Câu 4 Anh/Chị có áp dụng CNTT để thực hiện viết VBTT không? Có Không Câu 5 Anh/Chị sử dụng các phần mềm CNTT để viết VBTT ở mức độ nào? Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Câu 6 Theo Anh/Chị, các bài học dạy kĩ năng viết VBTT trong CT Ngữ văn 10 hiện hành có thể ứng dụng CNTT ở mức độ nào? Toàn bài Một số đề mục Luyện tập Liên hệ, mở rộng. Câu 7 Anh/Chị cho biết kiểu bài học dạy kĩ năng viết VBTT nào có thể ứng dụng CNTT ở mức độ cao nhất trong CT hiện hành? Bài học lí thuyết Bài học thực hành Cả hai Mục khác(Vui lòng ghi rõ) Câu 8 Anh/Chị hãy lựa chọn những phần mềm CNTT dễ sử dụng nhất trong quá trình viết VBTT? .. Câu 9 Anh/Chị có cảm thấy hứng thú với hoạt động dạy học viết VBTT khi có sự ứng dụng CNTT ? Có Không Câu 10 Theo Anh/Chị, việc ứng dụng CNTT có ý nghĩa như thế nào đối với dạy học viết VBTT? .. Chân thành cảm ơn các Anh/Chị! PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY VIẾT VBTT Ở CT NGỮ VĂN 10 (Dành cho giáo viên Ngữ văn ở trường trung học phổ thông) ---------------------- Họ và tên:. Đơn vị công tác: Nhằm nâng cao hiệu quả dạy học VBTT, tôitiến hành kaor sát mức độ ứng dụng CNTT của các Thầy/ Cô trong quá trình dạy học hoạt động viết VBTT ở lớp 10. Rất mong nhận được sự hỗ trợ của các Thầy/ Cô. (Viết tắt: CNTT là CNTT, VBTT là VBTT) Câu 1 Thầy/Cô quan tâm đến vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy viết VBTT như thế nào? Rất quan tâm Quan tâm Bình thường Không quan tâm Câu 2 Sự cần thiết phải ứng dụng CNTT trong dạy viết VBTT ? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Không có ý kiến Câu 3 Thầy/cô đã ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học viết VBTT ở mức độ nào sau đây: Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Câu 4 Nếu chưa bao giờ sử dụng CNTT trong dạy viết VBTT, xin Thầy/Cô vui lòng cho biết nguyên nhân ? Thời gian hạn chế Phải đảm bảo kiến thức cơ bản bài học Năng lực sử dụng CNTT còn hạn chế Mục khác: Câu 5 Năng lực sử dụng CNTT của giáo viên? Sử dụng thành thạo các ứng dụng CNTT, vận dụng phù hợp vào quá trình dạy học. Chỉ biết sử dụng các ứng dụng CNTT cơ bản: Word, Powerpoint Không biết sử dụng các phần mềm, ứng dụng CNTT. Mục khác Câu 6 Xin Thầy/Cô cho biết những khó khăn mà thầy cô gặp phải trong quá trình ứng dụng CNTT để dạy viết VBTT? Hạn chế về thời gian. Phương tiện bổ trợ giảng dạy còn nhiều hạn chế. Năng lực sử dụng công nghệ hạn chế. Mục khác Câu 7 Thầy/cô cho biết ứng dụng CNTT vào dạy viết VBTT sẽ đem lại những lợi ích nào? Phát triển năng lực số cho học sinh. Giúp cho việc tạo lập VBTT diễn ra dễ dàng hơn. Tạo hứng thú, phát huy sáng tạo của học sinh. Mục khác:.. Câu 8 Để tiến hành ứng dụng CNTT vào dạy học viết ở trường THPT có hiệu quả theo Thầy/ Cô có đề xuất gì? Câu 9 Thầy/ Cô ứng dụng CNTT cho kiểu bài học về VBTT nào? Bài lí thuyết. Bài thực hành. Cả hai. Mục khác:.. Câu 10 Thầy/ Cô hãy cho biết mức độ ứng dụng CNTT của các Thầy / Cô ở các bài học dạy học viết VBTT như thế nào? Toàn bài. Một số mục. Liên hệ, mở rộng. Mục khác PHỤ LỤC 3. SẢN PHẨM HỌC SINH 1. Thư viện số thu thập tư liệu: 2. Sơ đồ tư duy hình thành ý tưởng 3. Phòng học ảo Google Classroom để trình chiếu sản phẩm học tập của lớp 10D3 Trường THPT Nguyễn Trường Tộ 4. Sản phẩm học tập của học sinh PHỤ LỤC 4. Một số hình ảnh học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ- TP Vinh ứng dụng CNTT vào hoạt động viết VBTT.
File đính kèm:
skkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_de_day_hoc_viet_van_ban_th.pdf