SKKN Vận dụng các phần mềm Baamboozle, Padlet và Quizizz vào phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh Lớp 10 trong dạy học Đọc hiểu văn bản môn Ngữ Văn tại Trường THPT
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học (sau đây là PPDH) nói chung và đổi mới PPDH ở trung học phổ thông (sau đây là THPT) nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Định hướng này đòi hỏi người giáo viên trong quá trình giảng dạy phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, tìm kiếm thông tin, ...). Muốn thực hiện được điều đó, giáo viên có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện công tác dạy- học; chú ý để học sinh (HS) tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên (GV). Năm học 2021-2022, nền giáo dục của cả nước nói chung và của Nghệ An nói riêng đang đối mặt với những nguy cơ và thách thức lớn: Nguy cơ dịch bệnh lây lan nhanh chóng, phức tạp. Hầu hết các trường THPT trên địa bàn tỉnh đều phải thực hiện kết hợp song song hình thức dạy học trực tuyến và dạy học trực tiếp. Thực tế này đòi hỏi người giáo viên phải thích nghi với các phương tiện công nghệ thông tin (sau đây là CNTT) để thực hiện kết hợp hai hình thức: giảng dạy trực tiếp và giảng dạy online; Thách thức đối với nền giáo dục là sự phát triển nhanh chóng của xã hội, của thời đại công nghệ số.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng các phần mềm Baamboozle, Padlet và Quizizz vào phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh Lớp 10 trong dạy học Đọc hiểu văn bản môn Ngữ Văn tại Trường THPT

qua số liệu thống kê thực nghiệm sư phạm tại trường THPT 2.1. Đánh giá định tính (theo phiếu điều tra) dành cho học sinh (theo quy định nên trong đề tài này tôi xin phép được giấu tên trường) Lớp thực nghiệm: 39 Lớp 1: 10C Trường THPT X, tổng số học sinh 37 Lớp 2: 10D Trường THPT X, tổng số học sinh 40 Lớp 3: 10A1 Trường THPT X, tổng số học sinh 44 Tổng số học sinh của 3 lớp thực nghiệm là 121 học sinh. Lớp đối chứng: Lớp 1: 10D3 Trường THPT X, tổng số học sinh 41 Lớp 2: 10D4 Trường THPT X, tổng số học sinh 40 Lớp 3: 10D5 Trường THPT X, tổng số học sinh 34 Tổng số học sinh của 3 lớp đối chứng là 115 học sinh. 2.1.1. Kết quả phiếu điều tra tính tích cực trong chuẩn bị bài trước giờ đọc hiểu văn bản ở mục 2.2.2 Mẫu phiếu số 1 Bảng 1. Kết quả khảo sát: Có ý thức chủ động chuẩn bị bài trước khi lên lớp Ý THỨC CHỦ ĐỘNG CHUẨN BỊ BÀI Trước tác động Sau tác động Lớp thí nghiệm (121 HS) Lớp đối chứng (115HS) Lớp thí nghiệm (121 HS) Lớp đối chứng (115 HS) 1. Đọc văn bản trước khi học 39,67% 34,78% 76,03% 49,57% 2. Tìm hiểu những thông tin liên quan đến văn bản (tác giả, hoàn cảnh sáng tác...) 42,98% 37,39% 71,9% 40,87% 3. Soạn bài trước khi học đọc hiểu 51,24% 43,49% 90.08% 52,17% Biểu đồ 1.1 : Tỉ lệ % học sinh có ý thức chủ động chuẩn bị bài trước khi lên lớp Trước tác động. 40 Sau tác động. Qua bảng khảo sát phiếu điều tra và biểu đồ 1.1 trên cho thấy, kết quả tác động được thể hiện ở số phần trăm học sinh có ý thức tích cực, chủ động trong chuẩn bị bài học trước giờ đọc văn. Trước tác động, số phần trăm thấp hơn kết quả phần trăm sau tác động. Tỉ lệ chênh lệch này được thấy rõ ở lớp làm thí nghiệm ứng dụng đề tài nghiên cứu vào giảng dạy. Như vậy có thể kết luận phương pháp vận dụng các phần mềm vào việc phát huy tính tích cực, tự giác cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản có ý nghĩa quan trọng, giúp tăng tính tích cực, tự giác cho học sinh trong việc chuẩn bị đọc hiểu văn bản. 2.1.2. Kết quả phiếu điều tra tính tích cực trong quá trình đọc hiểu văn bản ở mục 2.2.2. Mẫu phiếu số 2 Bảng 2. Kết quả khảo sát tính tích cực, chủ động trong giờ học: Đã có tinh thần tích cực, chủ động trong quá trình học đọc hiểu văn bản Đã có tinh thần tích cực chủ động Trước tác động Sau tác động Lớp thí nghiệm (121 HS) Lớp đối chứng (115 HS) Lớp thí nghiệm (121 HS) Lớp đối chứng (115 HS) 1. Hăng hái phát biểu, xây dựng bài 49,58% 43,47% 78,51% 46,95% 2. Xác định được thể loại, bố cục văn bản 45,5% 47,83% 80,17% 52,17% 3. Có thể viết cảm nhận của mình về một chi tiết, hình ảnh trong văn bản 39,67% 35,65% 73,55% 40,87% 4. Có hứng thú trong các giờ học đọc hiểu văn bản 51,23% 46,08% 90,08% 50,43% 41 Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ % học sinh đã có tinh thần tích cực chủ động trong quá trình học đọc hiểu văn bản Trước tác động Sau tác động Qua bảng 2 và biểu đồ 2.1 ở trên cho thấy, sau khi tác động (ứng dụng linh hoạt các phần mềm vào dạy đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn) học sinh đã tích cực hơn rất nhiều trong hoạt động học ở lớp và chủ động, tích cực khi đọc hiểu văn bản. Số liệu này được thể hiện: trước tác động, tỉ lệ phần trăm lớp đối chứng và lớp thí nghiệm xấp xỉ như sau; sau tác động lớp thí nghiệm tỉ lệ phần trăm học sinh có sự tích cực, chủ động trong giờ học đọc văn cao hơn hẳn so với lớp đối chứng. Như vậy việc vận dụng các phần mềm Baamboozle, Padlet và Quizizz trong dạy học đã giúp học sinh có sự tích cực, chủ động hơn trong quá trình đọc hiểu văn bản. Qua đó, học sinh còn rèn luyện được kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập. 42 2.1.3. Kết quả phiếu điều tra tính tích cực sau quá trình đọc hiểu văn bản ở mục 2.2.2. Mẫu phiếu số 3 Bảng 3. Kết quả khảo sát học tập chủ động, tích cực sau khi học: Đã có ý thức chủ động tích cực sau khi học xong văn bản Đã có ý thức chủ động tích cực sau khi học xong văn bản Trước tác động Sau tác động Lớp thí nghiệm (121 HS) Lớp đối chứng (115 HS) Lớp thí nghiệm (121 HS) Lớp đối chứng (115 HS) 1. Hiểu được cơ bản nội dung của văn bản 53,71% 53,91% 78,51% 60,00% 2. Làm tất cả những bài tập mà GV yêu cầu 51,24% 51,3% 74,38% 52,17% 3. Tự làm được bài văn cảm nhận về văn bản 47,93% 49,57% 73,55% 54,78% 4. Sáng tạo những sản phẩm sau giờ đọc hiểu văn bản( vẽ trang, video..) 16,53% 17,39% 52,07% 32,17% Biểu đồ 3.1 : Tỉ lệ % học sinh đã xác định được các thành tố trong thái độ giao tiếp Trước tác động 43 Sau tác động Qua bảng 3 và biểu đồ 3.1 trên cho thấy, sau khi tác động (ứng dụng các phầm mềm Baamboozle, Padlet và Quizizz vào dạy học đọc hiểu văn bản văn học) học sinh đã rất tích cực, chủ động và tự giác trong đọc hiểu văn bản văn học. Ta thấy tỉ lệ phần trăm lớp đối chứng khi trả lời bộ câu hỏi khảo sát hoạt động học sau khi đọc hiểu văn bản văn học thấp hơn lớp thí nghiệm. Trước khi ứng dụng đề tài, hầu như học sinh ở cả lớp đối chứng và lớp thí nghiệm ít chủ động và tích cực trong hoạt động thực hành vận dụng sau khi đọc hiểu văn bản. Tuy nhiên khi ứng dụng các phần mềm vào dạy học đọc hiểu văn bản, việc học của học sinh hứng thú hơn nhiều. Khi khảo sát bằng phiếu hỏi về hoạt động sau đọc hiểu, tỉ lệ HS lớp làm thí nghiệm tăng lên rất đáng kể. Học sinh đã chủ động hơn trong thực hiện nhiệm vụ sau giờ học, có nhiều sáng tạo độc đáo thể hiện cảm nhận riêng về văn bản. Như vậy ta thấy rằng, việc vận dụng linh hoạt các phần mềm Baamboozle, Padlet và trong dạy học có ý nghĩa rất tích cực, giúp phát huy tính tích cực tự giác trong học tập của học sinh, đặc biệt là trong việc đọc hiểu văn bản văn học. Từ đó giúp học sinh thích ứng được với hội nhập quốc tế trong thời đại mới. 2.2. Đánh giá định lượng thông qua bài kiểm tra tự luận của học sinh. Để đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức và năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết những tình huống thực tế của học sinh bằng điểm số thông qua các bài kiểm tra tự luận sau khi được học tập bằng các phần mềm Baamboozle, Padlet và , tôi tiến hành đánh giá dựa trên 3 tiêu chí sau: - Tiêu chí 1: Kĩ năng ghi nhớ kiến thức tự học thông qua việc nêu được nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Tiêu chí 2: Trình bày được những cảm nhận về một đoạn trích hoặc văn bản - Tiêu chí 3: Có những sáng tạo và mở rộng hiểu biết về văn bản qua việc chủ động tìm hiểu thêm thông tin từ các phương tiện ngoài sách giáo khoa. Khi tổ chức dạy học đọc hiểu Ngữ văn bằng các phần mềm Baamboozle, 44 Padlet và Quizizz, tôi đã tiến hành kiểm tra kết quả học tập của học sinh bằng điểm số theo 3 tiêu chí đã được xác định và thu được kết quả qua thống kê bằng phần mềm SPSS 20 như sau: Bảng 4. Kết quả thống kê điểm số của 3 bài kiểm tra trong quá trình thực nghiệm (TN) Điểm Kiểm tra đầu TN Kiểm tra giữa TN Kiểm tra sau TN Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 4 3,3 5 3,48 1 0,83 4 3,48 0 0 1 0,87 3 5 4,1 7 6,1 2 1,65 5 4,35 0 0 2 1,73 4 6 5,0 9 7,82 2 1,7 5 4,35 2 1,65 3 2,6 5 28 23,1 28 24,3 20 16,5 24 20,87 9 7,4 6 5,2 6 33 27,3 34 29,6 32 26,45 35 30,43 20 16,5 35 30,4 7 26 21,5 22 19,13 31 25,6 27 23,48 40 33,06 45 39,2 8 19 15,7 11 9,57 30 24,8 15 13,04 35 28,9 23 20,0 9 0 0 0 0 2 1,7 0 0 11 9,2 0 0 10 0 0 0 0 1 0,8 0 0 4 3,3 0 0 Qua bảng số liệu số 4, chúng ta có các biểu đồ biểu thị tỷ lệ % điểm số giữa các lớp thực nghiệm và đối chứng ở 3 thời điểm thực nghiệm như sau: 2.2.1. Lớp thực nghiệm: Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ % các điểm số của lớp TN qua ba giai đoạn: 45 Qua biểu đồ 4.1, chúng ta thấy rằng , với lớp thực nghiệm, ở giai đoạn trước khi tác động (đường sơ đồ màu xanh dương), tỷ lệ HS có điểm số ở mức dưới trung bình còn ở mức khoảng 3-5%; HS đạt phổ điểm từ 5-7 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ học sinh đạt điểm cao 8 rất thấp; không có số học sinh đạt điểm 9-10. Sau khi tác động, đường biểu diễn màu đỏ (giai đoạn giữa) và đường xanh cốm (giai đoạn sau) đã dịch chuyển theo chiều tăng tỷ lệ học sinh đạt phổ điểm từ 6-8 điểm; đường biểu diễn tỷ lệ học sinh đạt số điểm 1-4 điểm đã giảm dần. Đặc biệt tỷ lệ học sinh đạt phổ điểm từ 8-10 điểm đã có chiều hướng tăng lên đáng kể. 2.2.2. Lớp đối chứng. Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ % các điểm số của lớp ĐC ở ba giai đoạn Qua biểu đồ 4.2, chúng ta thấy rằng, với lớp đối chứng, ở giai đoạn trước khi tác động (đường sơ đồ màu xanh dương), tỷ lệ HS có điểm số ở mức dưới trung bình còn ở mức cao hơn 5%; HS đạt phổ điểm từ 4-5 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ học sinh đạt 6- 8 điểm rất thấp; không có số học sinh đạt điểm 9-10. Sau khi tác động, đường biểu diễn màu đỏ (giai đoạn giữa) và đường xanh cốm (giai đoạn sau) đã dịch chuyển theo chiều tăng tỷ lệ học sinh đạt phổ điểm từ 6-7 điểm; đường biểu diễn tỷ lệ học sinh đạt số điểm 1-4 điểm đã giảm dần. Tuy nhiên tỷ lệ học sinh đạt phổ điểm từ 9-10 điểm vẫn không cải thiện so với trước. Như vậy, thông qua việc so sánh hai biểu đồ 4.1, 4.2, chúng ta thấy được đối với lớp thí nghiệm, việc vận dụng các phầm mềm Baamboozle, Padlet và Quizizz vào dạy học đọc hiểu văn bản văn học đã mang lại hiệu quả rất rõ rệt. Thông qua việc ứng dụng các phần mềm nói trên vào dạy đọc hiểu văn bản văn học, học sinh không những học tập tích cực, chủ động hơn mà chất lượng cũng được nâng lên. 46 PHẦN C. KẾT LUẬN I. KẾT LUẬN 1. Tính khoa học của đề tài Đề tài được thực hiện nghiên cứu trong khoảng thời gian dài với quy trình nghiên cứu nghiêm túc, khách quan và khoa học. Trước hết chúng tôi thực hiện khảo sát đối tượng là giáo viên và học sinh trên địa bàn. Các khảo sát trong quá trình thực hiện đề tài được thực hiện một cách khách quan nhờ hệ thống Google Form và phiếu điều tra trực tiếp. Những số liệu đưa ra được phần mềm thống kê một cách chính xác. Trên cơ sở phân tích thực trạng để tìm ra những giải pháp tối ưu giải quyết thực trạng. Tiếp theo chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm và phân tích đối chiếu kết quả trước và sau thực nghiệm. Qua đó đánh giá mức độ hiệu quả của những giải pháp mà đề tài đã đưa ra. 2. Ý nghĩa của đề tài 2.1.Ý nghĩa của đề tài đối với bản thân: Sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi nhận thấy đã đổi mới một cách tích cực và linh hoạt phương pháp dạy học môn Ngữ Văn. Giờ dạy của tôi nhờ đó trở nên hấp dẫn hơn đối với học sinh. Từ đó, tôi cũng nhận thấy được sự thay đổi tích cực hơn trong thái độ học tập của học sinh. Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trở nên gần gũi hơn, cởi mở và thân thiện hơn. 2.2.Ý nghĩa của đề tài với tập thể, với địa phương: Đề tài có tính ứng dụng cao trong việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong nhà trường. Đặc biệt, đối với một địa phương miền núi, học sinh thụ động trong học tập, năng lực tìm kiếm thông tin hạn chế, kỹ năng sử dụng CNTT không đồng đều, việc áp dụng đề tài vào dạy học đã góp phần giúp rèn luyện ở học sinh tính tích cực, tự giác trong học tập cũng như giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT góp phần nâng cao hiệu quả học tập. Học sinh trở nên hứng thú, sôi nổi hơn trong giờ học. Đặc biệt trong tình trạng dịch bệnh Covid đang phức tạp, nhiều học sinh đang phải học trực tuyến, áp dụng đề tài vào giảng dạy tại địa phương giúp hạn chế được tình trạng lười biếng, bỏ học và thụ động trong học tập của học sinh. Những sản phẩm học tập của học sinh được lưu lại, giúp giáo viên, nhà trường và gia đình có thể giám sát và quản lý được học sinh sát sao, hiệu quả hơn. 2.3.Ý nghĩa của đề tài với bộ môn Ngữ văn: Đề tài đang thực hiện ứng dụng trên chương trình Ngữ văn lớp 10 của chương trình Sách giáo khoa cũ. Tuy nhiên, với việc vận dụng các phần mềm vào dạy đọc hiểu văn bản (như trình bày ở trên) có khả năng ứng dụng cho chương trình dạy – học Ngữ văn ở chương trình Sách giáo khoa năm 2018. Giải pháp của đề tài này phù hợp với định hướng dạy học phát triển năng lực của học sinh trong 47 bộ môn Ngữ văn. Đặc biệt là rất phù hợp với xu thế chuyển đổi số trong dạy học Ngữ văn ở cấp PTTH. II. ĐỀ XUẤT 1. Đề xuất phạm vi và nội dung ứng dụng: Đề tài có thể áp dụng rộng rãi trong dạy học môn Ngữ văn không chỉ dạy học phân môn Đọc hiểu văn bản mà còn có thể ứng dụng trong dạy học tiếng Việt, rèn luyện kỹ năng Làm văn cho học sinh cũng như phát huy tính sáng tạo của học sinh trong học tập. 2. Kiến nghị: - Đề tài mang tính ứng dụng địa phương. Do đó giáo viên khi dạy có thể đưa linh động thay đổi để phù hợp với thực tế. - Đối với các cấp lãnh đạo: cần mở các lớp bồi dưỡng công nghệ thông tin, các lớp tập huấn đổi mới phương pháp dạy học. Các sáng kiến kinh nghiệm hàng năm nên phổ biến rộng rãi để giáo viên học hỏi nhằm nâng cao chất lượng dạy học - Đối với chuyên môn nhà trường: sắp xếp thời gian học chuyên đề hợp lý, tăng cường các buổi học chuyên đề, chủ đề theo phương pháp dạy học tích cực. Mặt khác, nhà trường tăng cường đầu tư cơ sở vật chất như máy chiếu, màn hình tivi lớn, hệ thống mạng Wifi để việc vận dụng các phần mềm có thể trở thành phương tiện dạy học mang lại hiệu quả cao hơn. - Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tích cực khai thác công nghệ thông tin, thành thạo trong các thao tác trên máy tính và vận dụng linh hoạt, phù hợp các phần mềm hỗ trợ đắc lực và hiệu quả cho công tác giảng dạy. Để đạt hiệu quả tối đa trong phương pháp dạy học đọc hiểu văn bản bằng cách vận dụng các phần mềm Baaboozle, và Padlet, giáo viên cần linh hoạt trong xác định phần nội dung bài học có thể vận dụng phần mềm, xác định được mục đích vận dụng và vận dụng phần mềm nào phù hợp. Không nhất thiết một bài học có thể vận dụng tất cả các phần mềm như đã nêu trên. Bởi nếu một bài đọc hiểu vận dụng quá nhiều phần mềm sẽ dẫn tới tình trạng giờ học quá tải về công nghệ cũng sẽ làm mất đi hứng thú của học sinh, thậm chí có thể làm học sinh mệt mỏi. Vì vậy cần biết vận dụng một cách linh hoạt, vừa phải các phần mềm để đạt hiệu quả cao nhất trong dạy học đọc hiểu văn bản nói riêng và giảng dạy môn Ngữ văn nói chung. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Ngữ văn 10. 2. Sách giáo viên Ngữ văn 10. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017): Tài liệu tập huấn “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học” (Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên trung học phổ thông). 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018): Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT về “Dạy học tích cực” (Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn II). 5. Bộ Giáo dục & Đào tạo: Nội dung chương trình Bồi dưỡng thường xuyên của trong Module 9-GVPT môn Ngữ văn: 09-gvpt-ngu-van 6. TS Phạm Thị Hương – Đại học Vinh: bài giảng đánh giá các năng lực người học. 7. Phần mềm như Baamboozle.com 8. Phần mềm Quiizzi.com 9. Phần mềm Padlet.com 10. Phần mềm Google Form 11. 12. chu-dong-active-learning
File đính kèm:
skkn_van_dung_cac_phan_mem_baamboozle_padlet_va_quizizz_vao.pdf