SKKN Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy – học đọc các văn bản nghị luận ở Bài 3“Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận” (Ngữ Văn 10 – KNTT & CS) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học Ngữ văn là một trong những yêu cầu căn bản, có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược đổi mới phương pháp giáo dục ở nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định rõ trong Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về ―Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Điểm mới của chương trình Ngữ văn 2018 là tập trung hình thành và phát triển các kỹ năng: Đọc, Viết, Nói và Nghe cho học sinh. Thông qua đọc văn bản, học sinh sẽ phát triển kĩ năng Đọc các kiểu văn bản để trở thành một độc giả tích cực và năng động, biết cách Đọc và Đọc một cách hiệu quả.

Với học sinh THPT, việc đọc hiểu văn bản không thể chỉ dừng lại ở phạm vi các văn bản trong chương trình sách giáo khoa mà cần phải có sự mở rộng về phạm vi đọc văn bản ngoài sách giáo khoa. Chính vì vậy, rèn luyện kĩ năng Đọc cho học sinh như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu là điều mà bất cứ giáo viên dạy Văn nào cũng phải quan tâm. Thế nhưng, thực tế dạy học môn Ngữ văn 10, GV và HS đang gặp phải những khó khăn lớn khi hình thành kĩ năng Đọc. Đặc biệt dạy - học Đọc VBNL trong bài 3 ―Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận‖. Hoạt động này chỉ có thể được tháo gỡ khi HS có sự đam mê, tìm tòi và quan trọng hơn là cần có sự định hướng, hỗ trợ của GV. Trong quá trình hướng dẫn học sinh Đọc VB, GV cần phải sử dụng nhiều chiến lược Đọc, kĩ thuật Đọc để giúp HS tiếp cận VB một cách tốt nhất. Kĩ thuật SQ3R là một chiến lược đọc nổi tiếng. Vận dụng kĩ thuật đọc SQ3R sẽ định hướng cho HS một số thao tác cụ thể, hữu ích cho từng giai đoạn Đọc. HS sẽ biết cách tạo ra những câu hỏi hiệu quả, phát triển thói quen tìm kiếm thông tin, khả năng sử dụng các kĩ thuật Đọc độc lập để hiểu VB sâu hơn, kiểm soát việc hiểu VB trong quá trình Đọc.

Qua thể nghiệm vận dụng kĩ thuật SQ3R vào dạy- học Đọc VBNL, chúng tôi thu nhận được kết quả ngoài mong đợi. Học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và nâng cao năng lực Đọc VBNL ngoài sách giáo khoa có độ dài tương đương và làm kiểm tra đánh giá đọc ngữ liệu nghị luận khá tốt. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài ―Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy – học ĐỌC các văn bản nghị luận trong Bài 3“Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận” (Ngữ Văn 10 – KNTT&CS) theo định hướng phát triển năng lực học sinh” với mong muốn khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức dạy học chương trình GDPT 2018.

pdf 105 trang Trang Lê 08/06/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy – học đọc các văn bản nghị luận ở Bài 3“Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận” (Ngữ Văn 10 – KNTT & CS) theo định hướng phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy – học đọc các văn bản nghị luận ở Bài 3“Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận” (Ngữ Văn 10 – KNTT & CS) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

SKKN Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy – học đọc các văn bản nghị luận ở Bài 3“Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận” (Ngữ Văn 10 – KNTT & CS) theo định hướng phát triển năng lực học sinh
khắc bia ghi tên tiến sĩ; 
Hoạt động của GV - HS Dự kiến sản phẩm 
 d. Tổ chức thực hiện: 
- Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV giao nhiệm vụ cho HS 
như mục Nội dung. 
- Thực hiện nhiệm vụ: 
+ HS đọc lướt nhan đề và 
các câu hỏi định hướng đọc 
văn bản trong SGK. Ghi lại 
dự đoán của cá nhân vào một 
tờ giấy về luận đề và các luận 
điểm chính của văn bản. 
+ Đại diện 01 HS đọc to 
toàn bộ văn bản. Cả lớp theo 
dõi bạn đọc và điều chỉnh, bổ 
sung các ý khác với dự đoán 
ban đầu vào phiếu dự đoán 
của mình. 
+ Ghi bên lề những ý 
tưởng nảy sinh trong quá trình 
dự đoán. 
+ Trả lời những câu hỏi 
đặt ra. 
- Báo cáo kết quả và thảo 
luận: GV mời một vài HS 
trình bày câu trả lời và đối 
sánh sự thay đổi trong nhận 
thức về văn bản từ lúc đọc dự 
đoán đến khi đọc đầy đủ văn 
II. Đọc văn bản 
1.Đọc và cảm nhận chung (Trải nghiệm cùng 
văn bản) 
a. Đọc 
- Xác định giọng đọc: khoan thai, trang trọng, 
nhấn giọng ở những câu hoặc cụm từ cuối mỗi 
đoạn. 
b. Tìm hiểu chú thích 
c. Bố cục: 5 phần tương ứng 5 mục sgk 
bản. 
- Kết luận, đánh giá: 
+ GV nhận xét về sự 
giống nhau và khác nhau 
trong sản phẩm dự đoán của 
HS. Điều chỉnh các dự đoán 
để đi vào đọc chi tiết tác 
phẩm. 
+ GV và HS quan sát quá 
trình đọc và dùng bảng kiểm 
để đánh giá quá trình đọc tổng 
quan của các bạn. 
=> Việc thống nhất hai tư cách của người viết 
trong bài văn (tư cách người truyền đạt"thánh ý" 
và tư cách kẻ sĩ tự trọng) đã khiến cho cách triển 
khai luận điểm trong bài trở nên uyển chuyển, linh 
hoạt, vừa xác quyết rắn rỏi, dứt khoát, vừa thiết 
tha, giàu cảm xúc, hết sức thuyết phục. 
 Ở phần đọc khái quát, GV có thể dùng bảng kiểm đánh giá quá trình đọc tổng 
quan của HS ( Phụ lục 3) 
III.2.3.Vận dụng kĩ thuật SQ3R trong khi đọc để hƣớng dẫn HS đọc hiểu văn 
bản. 
a. Mục tiêu: 
- Nêu được ấn tượng về tác giả và tác phẩm. 
- Đọc văn bản theo đúng đặc trưng thể loại: Văn bia. 
- Xác định được tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia. 
- Đúc kết được những bài học lịch sử quý báu từ chính sách trọng nhân tài. 
b. Nội dung: 
- HS vận dụng các tri thức vốn có và kiến thức vừa được cung cấp về văn bản để 
đi tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản. HS chia sẻ những nội dung tiếp 
nhận theo các gợi ý để tiến hành tương tác trao đổi trong quá trình thảo luận nhóm. 
- GV tổ chức thảo luận nhóm qua 2 vòng. Vòng 1 mỗi nhóm một câu hỏi. Vòng 
2 nhóm theo hình thức mảnh ghép với hệ thống câu hỏi: 
* Thảo luận nhóm vòng 1- Chuyên gia 
- Nhóm 1: Hiểu như thế nào là “hiền tài”? Thế nào là “nguyên khí”? Tại sao gọi “Hiền 
tài là nguyên khí của quốc gia”. Vai trò của hiền tài đối với đất nước như thế nào? 
- Nhóm2: Khi xem hiền tài là nguyên khí của quốc gia, các thánh đế minh vương đã làm 
gì ? 
-Nhóm 3: Việc xây dựng văn bia tiến sĩ nhằm mục đích gì? Nêu rõ ý nghĩa của việc khắc 
bia? 
-Nhóm 4: Từ việc xác định luận điểm, luận cứ ở hoạt động 1, hãy phân tích kết cấu, lối 
hành văn, cách lập luận của Thân Nhân Trung qua bài văn bia. *Thảo luận nhóm vòng 
2- Mảnh ghép 
 Câu 1: Có phải chỉ thời Lê Thánh Tông, hiền tài mới thật sự là nguyên khí của quốc gia 
hay không? Lí giải. 
 Câu 2: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” là đoạn trích từ Bài kí đề danh tiến sĩ 
khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba do Thân Nhân Trung soạn năm 484 đời 
Hồng Đức (ghi tên 33 vị đỗ tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, năm 442). Tại sao lại có chuyện 
mãi đến 1484, tức 42 năm sau khoa thi mới có bia đá? c. Sản phẩm: Câu trả lời thảo 
luận của HS ( Phụ lục) 
Hoạt động của GV - HS Dự kiến sản phẩm 
d. Tiến trình tổ chức 
- Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV tổ chức cho HS đọc từng 
đoạn của văn bản, sau đó 
chia nhóm và gửi câu hỏi 
thảo luận qua hai vòng. Sau 
đó yêu cầu các nhóm tìm 
kiếm câu trả lời cho những 
câu hỏi đặt ra 
- Thực hiện nhiệm vụ học 
tập: 
* Vòng 1 (Chuyên gia): 
Chia lớp thành 4 nhóm tương 
ứng 4 câu hỏi. 
* Vòng 2 (Mảnh ghép): 
Hình thành nhóm mới, đảm 
bảo có đủ thành viên các các 
nhóm vòng 1 (01 HS nhóm 
1, 01 HS nhóm 2, 01 HS 
nhóm 3, 01 HS nhóm 4). 
- Các thành viên tiếp tục trao 
2.Đọc hiểu văn bản (Suy ngẫm và phản hồi) 
a. Vai trò quan trọng của hiền tài. 
+“Hiền tài” là người học rộng, tài cao, có đạo 
đức. “Nguyên khí” là khí chất ban đầu làm nên sự 
sống còn và phát triển của sự vật. Như vậy, “Hiền 
tài là nguyên khí của quốc gia” là người tài cao, 
học rộng, có đạo đức, là nguyên khí tạo nên sự 
sống và phát triển của đất nước, xã hội. 
+ Đề cao, khẳng định vai trò của hiền tài đối với 
sự thịnh suy, tồn vong của đất nước: 
“Nguyên khí thịnh” → “thế nước mạnh” → “lên 
cao” 
“Nguyên khí suy” → “thế nước yếu” → “xuống 
thấp” 
=> Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh – suy của 
đất nước. 
Lập luận theo kiểu diễn dịch với thủ pháp so sánh, 
đối lập, điệp cấu trúc. 
=> Khẳng định tính chất rõ ràng, hiển nhiên của 
chân lí 
b. Những việc làm khuyến khích hiền tài của 
các thánh đế minh vƣơng 
 - Những việc đã làm: 
Bày tiệc văn hỉ. Yêu mến cho Đề cao bằng 
đổi câu trả lời mình thực hiện 
ở vòng 1 với những người 
bạn mới. 
- Sau đó, cùng giải quyết câu 
hỏi vòng 2 Đối với câu hỏi 2 
của vòng 2, nhóm nào được 
thì ghi nhận thêm điểm cộng 
cho nhóm đó). 
- Báo cáo kết quả và thảo 
luận: Hết thời gian thảo luận 
đại diện một nhóm trình bày 
khái quát nhất các câu hỏi ở 
vòng 1 và được tổng hợp, 
điều chỉnh lại dựa trên câu 
hỏi ở vòng 2. Các nhóm khác 
theo dõi, tham gia góp ý, 
phản biện. 
 - Kết luận, đánh giá: 
+ GV nhận xét, chốt kiến 
thức. Lưu ý một số điểm cần 
thiết phải ghi nhớ về bài học. 
+ GV dùng Rubrics 1 để 
đánh giá kết quả hoạt động 
nhóm. Quy đổi thành điểm 
cộng cho những nhóm hoạt 
động tốt. 
khoa danh tước trật 
Nêu tên ở tháp 
Nhạn 
Ban danh hiệu 
long hổ 
 Dùng từ và liệt kê những việc làm rất cụ thể và 
thiết thực để đãi ngộ hiền tài. Nhưng vẫn chưa đủ 
vì danh tiếng của hiền tài mới chỉ được vang danh 
ngắn ngủi, lẫy lừng một thời mà ko lưu truyền 
được lâu dài. 
- Việc sẽ làm: Khắc bia tiến sĩ. 
c.Ý nghĩa của việc khắc bia. 
- Câu văn: “Nay thánh minh lại cho rằnggắng 
sức giúp vua” . 
=>>Sự cần thiết lập bia đề danh tiến sĩ 
- nghĩa việc khắc bia 
+ Đối với người đương thời: Tôn vinh hiền tài để 
khuyến khích họ “rèn luyện danh tiết, gắng sức 
giúp vua”; ngăn ngừa điều ác; nhắc nhở hiền tài 
về trách nhiệm đối với sự hưng vong của đất nước. 
+ Đối với người đời sau: Tôn vinh quá khứ, làm 
gương cho thế hệ tương lai; tạo dựng truyền thống 
hiếu học, làm cho “nguyên khí” quốc gia thêm bền 
vững. 
d. Kết cấu, lối hành văn, nghệ thuật lập luận. 
+ Lập luận chặt chẽ, có luận điểm, luận cứ rõ ràng: 
Ở luận điểm ―Vai trò của hiền tài đối với đất 
nước‖: lập luận theo kiểu diễn dịch với thủ pháp so 
sánh, đối lập, điệp cấu trúc. Ở luận điểm ―Ý nghĩa 
của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ‖: lập luận theo 
kiểu quy nạp kết hợp vận dụng linh hoạt thủ pháp 
liệt kê. 
+ Bài kí giàu sức hùng biện, có tính thuyết phục 
cao; lời văn trang trọng, súc tích, thấu tình đạt lí. 
III. 3.Vận dụng kĩ thuật SQ3R sau khi đọc. 
III.3.1. Vận dụng kĩ thuật SQ3R sau khi đọc để hƣớng dẫn HS tổng kết bài 
đọc 
a. Mục đích: Tự sơ đồ hóa để tóm tắt lại các nội dung học được trong bài để ghi 
nhớ kết quả đọc lâu và làm cơ sở cho vận dụng đọc văn bản đồng dạng ngoài SGK. 
b. Nguyên tắc: Phát huy năng lực đọc, hiểu của học sinh. 
c. Nội dung: R- Recite- Thuật lại bài đọc, thuật lại những gì đã Đọc được qua 
văn bản nghị luận. 
- Diễn giải các nội dung đã đọc bằng ngôn ngữ của chính mình. Có thể kết hợp 
hoạt động viết hoặc kĩ thuật ―nói to suy nghĩ‖ (think aloud) trong bước này. Sau 
khi đọc xong toàn bộ cuốn sách hoặc câu chuyện, hãy đọc lại những phần quan 
trọng của văn bản hoặc câu chuyện đã đọc. Đây là điều quan trọng cần làm để làm 
rõ sự hiểu biết về văn bản. 
- Có 4 bước để đánh giá một văn bản, bao gồm: GV vận dụng kĩ thuật SQ3R bằng 
cách tổ chức cho HS thuật lại, diễn giải lại bài đọc bằng ngôn ngữ của mình. 
* Bƣớc 1. HS nói to những gì theo cách hiểu của mình. GV cho 2 đến 3 HS nói 
lại những gì mình thu nhận được từ bài đọc? 
* Bƣớc 2. Tóm tắt theo quy tắc 321 điều mà em tâm đắc. Ở câu hỏi này, HS có 
thể tóm tắt, rút gọn, khái quát được vấn đề trọng tâm .Kĩ thuật 321 có phần hấp 
dẫn, thu hút HS tham gia và kích hoạt kiến thức nền. Mặt khác phát huy tính chủ 
động, tích cực ở người học. 
*Bƣớc 3: Ghi chép lại các ý chính của văn bản. 
*Bƣớc 4: Hệ thống hoá kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy. HS vẽ sơ đồ tổng kết 
lại bài học văn bản ― Hiền tài là nguyên khí của quốc gia‖d. Sản phẩm: Câu trả lời 
của HS ( Phụ lục : Phiếu học tập số 4a) 
- HS nói rõ những điều đã đọc theo cách hiểu của mình 
- HS trình bày 3 điều tâm đắc nhất, 2 điều tâm đắc nhất, 1 điều tâm đắc nhất 
- HS vẽ sơ đồ khái quát bài học. 
Hoạt động của GV - HS Dự kiến sản phẩm 
đ. Tổ chức hoạt động 
- Chuyển giao nhiệm 
vụ: GV tổ chức thực hiện 
như mục Nội dung. 
- Thực hiện nhiệm vụ 
học tập ( như phần nội 
dung) 
- Báo cáo và thảo luận: 
GV mời 2 nhóm HS 
tương ứng với 2 phiếu 
học tập thực hiện cuộc 
trò chuyện. 
III. TỔNG KẾT 
1.Nội dung 
-Vấn đề đƣợc bàn: Hiền tài có vai trò quan trọng 
quyết định đến sự thịnh suy của đất nước. 
- Mục đích: Để nêu lên tầm quan trọng của việc trọng 
dụng hiền tài, chỉ ra trách nhiệm của người hiền tài đối 
với thế nước, vận nước. 
- Thái độ: Vừa trân trọng, biết ơn, vừa khẳng khái, tự 
trọng. 
2. Nghệ thuật 
- Kết cấu chặt chẽ,lập luận khúc chiết, giàu sức thuyết 
phục.Luận đề cụ thể, luận điểm và luận cứ rõ ràng,lời 
lẽ sắc sảo. Từ ngữ trang trọng 
- Kết luận và đánh giá: 
Nhấn mạnh cho HS một 
số điểm cần lưu ý khi nói 
và nghe. GV nhận xét, 
đánh giá sản phẩm của 
HS thông qua Rubrics 
bên dưới. Quy đổi thành 
02 điểm cộng nếu HS 
thực hành tốt theo các 
tiêu chí của Rubric 2. 
+ Với lối viết sắc sảo, 
lập luận và kết cấu chặt 
chẽ, bài kí đã khích lệ kẻ 
sĩ đương thời rèn đức 
luyện tài, nêu lên những 
bài học giá trị cho muôn 
đời sau. Qua đó thấy tấm 
lòng Thân Nhân Trung 
trong sự nghiệp xây dựng 
đất nước. 
+ Phần sơ đồ GV có thể 
tổ chức HS làm việc với 
mảnh ghép ( Kéo thả) 
- Biện pháp nghệ thuật: Liệt kê, có tác dụng minh 
chứng cụ thể, cho thấy việc trọng đãi hiền tài không 
bao giờ có thể kể xiết. 
- Người viết vừa có tư cách ―truyền đạt thánh ý‖, vừa 
có tư cách kẻ sĩ tự trọng, làm cách triển khai luận điểm 
trở nên linh hoạt: vửa rắn rỏi, vừa thiết tha, giàu cảm 
xúc. 
3.Bài học lịch sử rút ra 
+ Ở thời đại nào, hiền tài cũng được coi trọng. 
+ Cần biết quý trọng, chiêu mộ hiền tài. 
+ Giáo dục là quốc sách hàng đầu. 
4.Sơ đồ kết cấu của bài văn bia ―Hiền tài là nguyên 
khí của quốc gia – Thân Nhân Trung‖ ( Phụ lục) 
MG 1: Những việc làm khuyến khích hiền tài 
MG 2: Việc sẽ làm. 
MG 3: Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ 
III.3.2. Vận dụng kĩ thuật SQ3R sau khi đọc để hƣớng dẫn HS củng cố, luyện 
tập và vận dụng. 
a. Mục đích: Củng cố vận dụng đọc văn bản đồng dạng ngoài SGK. 
 - R- Review : Củng cố Cách đọc theo quá trình đạt mục tiêu, yêu cầu của chương 
trình PT 2018 và có thể vận dụng vào các văn bản đọc khác như VB thông tin, VB 
truyện, VB thơ, VB kịch 
- Tổng hợp các thông tin đã thu thập được từ các bước đọc trên, các ý tưởng quan 
trọng trong văn bản đã đọc. Học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy hoặc các thẻ từ 
khóa để thực hiện bước này một cách hiệu quả.Bước cuối cùng này giúp cho nội 
dung được làm mới và ghi nhớ lâu hơn trong trí óc của HS. 
b. Nguyên tắc: Phát huy năng lực đọc, hiểu của học sinh. 
Vai trò quan trọng của hiền tài 
Những việc đã làm 
c. Nội dung: Củng cố kiến thức đã học đọc VBNL để vận dụng đọc văn bản nghị 
luận đồng dạng ngoài sách giáo khoa. 
Bƣớc 1: Nhắc lại vấn đề đƣợc bàn luận trong văn bản. 
- Nhắc lại vấn đề người tài đức 
- Quan niệm của Bác Hồ về ― Dân tộc dốt là dân tộc yếu‖ 
- Việc đã làm để bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ. 
Bƣớc 2: Tóm tắt các luận điểm. 
 Trong phần tóm tắt luận điểm, để tạo thêm sự hứng thú cho HS cũng như tăng 
cường việc chuyển đổi số. GV có thể giới thiệu cho HS sử dụng phần mềm Canva, 
Avina, PP, Capcut để tóm tắt lại các luận điểm. 
 Bên cạnh đó, sau khi hướng dẫn HS đọc hiểu xong văn bản, trong phần giao 
nhiệm vụ về nhà, chúng tôi đã yêu cầu HS hệ thống quá kiến thức cơ bản về tác 
phẩm bằng infographic hoặc sơ đồ tư duy. 
Bƣớc 3. Ghi chép vắn tắt các vấn đề đƣợc thảo luận trên lớp: HS có thể ghi lại 
những vấn đề mà cá nhân trình bày, tổ trình bày để cả lớp cùng thảo luận trong quá 
trình đọc. 
Bƣớc 4. Rút ra kinh nghiệm cách đọc văn bản nghị luận: Em học được gì từ 
cách viết VBNL của tác giả? Cách đọc VBNL. 
Bƣớc 5. Kết nối đọc - viết : Viết đoạn văn khoảng 5 chữ nêu suy nghĩ của em về 
sự cần thiết của việc trọng dụng nhân tài. 
 d. Sản phẩm: Phần trả lời của HS. ( Phụ lục : Phiếu học tập số 3b) 
 đ.Tổ chức thực hiện 
Hoạt động của 
GV - HS 
Dự kiến sản phẩm 
- Chuyển giao 
nhiệm vụ: GV tổ 
chức thực hiện 
như mục Nội 
dung. 
- Thực hiện 
nhiệm vụ học 
tập: Thực hiện 
như phần nội 
dung. 
IV. Củng cố 
1.Vấn đề đƣợc bàn luận trong văn bản 
 Cần biết trân trọng những người có tài năng..Những người có 
tài năng nên biết dùng tài năng để giúp đỡ, xây dựng đất nước 
2. Tóm tắt các luận điểm: 
 - LĐ1:Vai trò quan trọng của hiền tài đối với thịnh suy của đất 
nước. 
- LĐ2: Những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế 
minh vương. 
- LĐ3: Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ. 
3. Vấn đề đƣợc thảo luận trên lớp. 
- Bí quyết của đất nƣớc Israel là gì ―Thế giới phẳng hay 
không phẳng‖ ? Đó là họ sở hữu những bộ óc tài năng Sức 
- Báo cáo, thảo 
luận: Học sinh 
trình bày phần 
bài làm của mình 
Phần viết: GV 
hướng dẫn HS về 
nhà làm, hôm sau 
báo cáo. 
- Kết luận, nhận 
định: GV chốt lại 
các chia sẻ, lựa 
chọn các chia sẻ 
tốt để cả lớp tham 
khảo 
mạnh của nhân tài trong cuộc sống hiện đại. Chính tài năng 
của con người sẽ giúp chúng ta làm nên những điều kỳ diệu. 
- Vai trò của ngƣời hiền tài trong xã hội hiện nay? Trong 
bối cảnh đại dịch covid hoành hành, thế giới có nhiều biến 
động, vai trò của ngƣời hiền tài càng có ý nghĩa hơn bao giờ 
hết. Chúng ta tự hào vì có những con người Việt Nam tài đức. 
Đó là những nhà lãnh đạo, những Y bác sĩ, bộ đội, công an và 
cả những người lao động bình thường. Họ đã và đang âm thầm 
cống hiến, đem tài năng và trí tuệ của mình để bảo vệ một đất 
nước Việt Nam khỏe mạnh, đất nước Việt Nam vững bền. Xây 
dựng một nước Việt Nam phát triển rạng rỡ. 
- Chính sách biệt đãi hiền tài ở Nghệ An: Vinh danh thủ khoa 
ở Nghệ An trong năm học 2022-2023. 
4. Cách đọc VBNL 
- Đọc VBNL (Phụ lục 2) 
- Viết VBNL: Qua việc đọc văn bản ở trên, hiểu rõ về tầm quan 
trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của 
người viết trong văn nghị luận. 
V. Kết nối đọc - viết: Viết đoạn văn khoảng 5 chữ nêu suy 
nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài 

File đính kèm:

  • pdfskkn_van_dung_ki_thuat_sq3r_de_day_hoc_doc_cac_van_ban_nghi.pdf