SKKN Vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu Văn bản “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ Văn 11
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 đã được triển khai ở các cấp học. Với chương trình mới, việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học là vấn đề được quan tâm đặc biệt. Trên tinh thần “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”( Điều 30.3 Luật giáo dục sửa đổi) môn Ngữ văn đang có những thay đổi quan trọng trong phương pháp dạy học. Tiếp cận tác phẩm văn học theo hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản là xu hướng mới được vận dụng trong giờ dạy học môn Ngữ văn nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới.
Lí thuyết liên văn bản có vai trò, ý nghĩa to lớn trong nghiên cứu, dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học đọc hiểu văn bản văn học trong chương trình THPT nói riêng. Vận dụng lí thuyết này trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản là nhằm hiện thực hóa quan điểm dạy học tích hợp hiện nay. Liên văn bản là một hệ thống lý thuyết phức tạp, vận dụng lí thuyết liên văn bản như thế nào để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng của hoạt động đọc hiểu văn bản văn học là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu.
Môn Ngữ văn là một trong những môn học có nhiều khả năng và ưu thế trong việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào trong quá trình dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Nhưng trên thực tế hoạt động vận dụng líthuyết liên văn bản vào các giờ đọc hiểu còn mang tính chất tự phát. Giáo viên, học sinh khá lúng túng, mơ hồ về lý thuyết liên văn bản nên chưa có định hướng rõ ràng, chưa phát huy được thế mạnh của lý thuyết trong quá trình đọc hiểu văn bản. Do đó rất cần vận dụng lí thuyết liên văn bản một cách có ý thức, có chủ đích để hoạt động phê bình, giảng dạy văn bản văn học trong nhà trường tiệm cận đến ý nghĩa đích thực của mỗi văn bản, thực sự phát huy được tính tích cực, sáng tạo của giáo viên và học sinh, khắc phục hiện tượng chán đọc sách, chán học văn của không ít học sinh hiện nay.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập. Nó có vai trò rất quan trọng, giúp cho học sinh chủ động tích cực chiếm lĩnh kiến thức, chú trọng tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên để hình thành kiến thức. Chú trọng tới thực hành vận dụng kiến thức để rèn luyện hình thành, phát triển kĩ năng. Học sinh nỗ lực, chủ động, sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ học tập - hình thành thái độ. Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề đặt ra trong thực tiễn - học tập và cuộc sống.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu Văn bản “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ Văn 11

tù - Ngữ văn 11, tập 1) Câu 1. Trong đoạn trích, thái độ của các nhân vật được miêu tả như thế nào? Câu 2. Hình ảnh thoi mực có mùi thơm và tấm lụa có màu trắng tinh có ý nghĩa gì? Câu 3. Lời nói của nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích cho thấy điều gì về con người nhân vật? Hãy phát biểu nội dung thông điệp mà Nguyễn Tuân gửi gắm qua đoạn trích? 3.4.3. Kết quả đạt được: Sau khi thực nghiệm thì kết quả thu được cụ thể như sau: - Kết quả định tính: + Ở lớp thực nghiệm: Các em học tập và trao đổi sôi nổi, giờ học thoải mái, hứng khởi, các em hiểu bài. Hầu hết các em đều hoạt động theo nhóm rất tích cực và hứng thú khi khám phá và lĩnh hội những kiến thức mới. Giờ học trở nên thú vị hơn bởi qua các giờ học các em không những tiếp nhận được kiến thức văn học mà còn phát triển được nhiều kĩ năng, vận dụng thực tiễn tốt.Tri thức và tình yêu dành cho nghệ thuật thư pháp cũng có cơ hội được bổ sung và bồi đắp, khơi dậy trong ý thức HS khát khao được giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. + Ở lớp đối chứng: Các em cũng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập nhưng không mấy hào hứng nên khả năng tiếp thu và ghi nhớ chưa được tốt. Các hoạt động được yêu cầu làm theo nhóm còn mang tính đối phó, chưa thật sự hiệu quả. Hầu hết các em còn có tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiến thức mới và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. - Kết quả định lƣợng: Kết quả làm bài kiểm tra của học sinh lớp thực nghiệm và học sinh lớp đối chứng ở 3 trường khảo sát được phân tích theo điểm số như sau: Lớp Tổng số HS Yếu – kém (0- 4 đ) Trung bình (5-6 đ) Khá- giỏi ( 7-10 đ) SL % SL % SL % TN 124 8 6,5 25 20,2 91 73,3 ĐC 122 16 13,1 38 31,2 68 55,7 45 Bảng 1: Kết quả học tập của HS lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho thấy: Mục đích thực nghiệm đã hoàn thành. Trong bảng thực nghiệm cho thấy điểm kiểm tra của nhóm thực nghiệm có sự tăng đồng đều lên rất nhiều so với lớp đối chứng sau khi tác động chứng tỏ sự đồng đều hơn trong các bài kiểm tra đã có hiệu quả. 3.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất Thăm dò sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của 30 GV dạy môn Ngữ văn của 3 trường THPT trong địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tổng số phiếu trưng cầu ý kiến là 30. Phiếu trưng cầu đề nghị các GV đánh giá ở 4 mức độ: Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết; Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi. Kết quả được thể hiện như sau: Bảng 1: Khảo sát về tính cấp thiết của các giải pháp khi vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu văn bản” Chữ người tử tù” ( Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 11 (Tính điểm trung bình theo phần mềm Excel) TT Các giải pháp Mức độ đánh giá ∑ Các thông số Không cấp thiết (1 điểm) Ít cấp thiết (2 điểm) Cấp thiết (3 điểm) Rất cấp thiết (4 điểm) __ X Mức SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm 1 Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với thời đại, bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh sáng tác 0 0 0 0 8 24 22 88 112 3,73 Cấp thiết và rất cấp thiết 2 Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người 0 0 0 0 10 30 20 80 110 3,67 Cấp thiết và rất cấp thiết 46 tử tù”trong liên văn bản với mã văn hóa trong tác phẩm 3 Dạy học đọc hiểu văn bản“Chữ người tử tù”trong liên văn bản với hệ thống quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật nhà văn 0 0 0 0 9 27 21 84 111 3,7 Cấp thiết và rất cấp thiết 4 Dạy học đọc hiểu tác phẩm“Chữ người tử tù”trong liên văn giữa văn bản văn học với các văn bản thuộc loại hình nghệ thuật khác 0 0 0 0 8 24 22 88 112 3,73 Cấp thiết và rất cấp thiết 5 Dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” gắn liền với đặc trưng thể loại. 9 27 20 80 107 3,57 Cấp thiết và rất cấp thiết 6 Sử dụng đa dạng các phương pháp trực quan 8 24 22 88 112 3,73 Cấp thiết và rất cấp thiết Qua kết quả thăm dò đánh giá ở bảng trên cho thấy các GV đa số nhất trí cao các giải pháp mà chúng tôi đề xuất. Hầu hết các GV được khảo sát đều cho rằng các giải pháp đề xuất ở trên đều cấp thiết và rất cầp thiết . 47 Bảng 2: Khảo sát về tính khả thi của các giải pháp khi vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu văn bản” Chữ người tử tù” ( Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 11 (Tính điểm trung bình theo phần mềm Excel) TT Các giải pháp Mức độ đánh giá ∑ Các thông số Không khả thi (1 điểm) Ít khả thi (2 điểm) Khả thi (3 điểm) Rất khả thi (4 điểm) __ X Mức SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm 1 Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với thời đại, bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh sáng tác 0 0 0 0 9 27 21 84 111 3,7 Khả thi và rất khả thi 2 Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù”trong liên văn bản với mã văn hóa trong tác phẩm 0 0 0 0 8 24 22 88 112 3,73 Khả thi và rất khả thi 3 Dạy học đọc hiểu văn bản“Chữ người tử tù”trong liên văn bản với hệ thống quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật nhà văn 0 0 0 0 9 27 21 84 111 3,7 Khả thi và rất khả thi 4 Dạy học đọc hiểu tác phẩm“Chữ người tử tù” trong liên văn giữa văn bản văn học với các văn bản thuộc loại hình nghệ thuật khác 0 0 0 0 11 33 19 76 109 3,63 Khả thi và rất khả thi 48 5 Dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” gắn liền với đặc trưng thể loại 11 33 19 76 109 3,63 Khả thi và rất khả thi 6 Sử dụng đa dạng các phương pháp trực quan 9 27 21 84 111 3,7 Khả thi và rất khả Qua kết quả thăm dò đánh giá ở bảng trên cho thấy các GV đa số nhất trí cao các giải pháp mà chúng tôi đề xuất. Hầu hết các GV được khảo sát đều cho rằng các giải pháp đề xuất ở trên đều khả thi và rất khả thi. 49 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Tính mới mẻ: Trong đề tài này trên cơ sở khảo sát, thể nghiệm chúng tôi đã đề xuất một số cách thức tiếp cận văn bản Chữ người tử tù theo hướng mới, mở, khoa học, bám sát tinh thần đổi mới mục tiêu, phương pháp dạy học góp phần phát huy phẩm chất năng lực của học sinh. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn trong nhà trường hiện nay - Tính khoa học: SKKN sử dụng một cách chính xác các thuật ngữ khoa học, được trình bày, lí giải rõ ràng, hệ thống phù hợp lí luận dạy học nói chung và lí luận dạy Ngữ văn nói riêng, phù hợp với quan điểm của Đảng - Nhà Nước. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản theo đúng nguyên tắc: đảm bảo sự hài hòa giữa cá nhân và tập thể, xuất phát từ quy luật phát triển tâm lý và nhận thức của học sinh, gắn tác phẩm văn chương với đời sống thực tiễn, đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông, khai thác được đặc thù bộ môn Ngữ văn và sử dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. - Tính hiệu quả: Khi áp dụng các biện pháp, phương pháp dạy học trên vào dạy bài Chữ người tử tù kết quả thu được mang tính hiệu quả rất cao:Khai thác, sử dụng và phát huy sử dụng tối đa tác dụng của các phương tiện dạy học hiện đại của nhà trường; giúp các em biết phát huy năng lực tự chủ và sự hợp tác trong giải quyết các vấn đề, có những trải nghiệm quý báu, đáng nhớ, đặc biệt phát huy được năng lực của mình; HS có sự hứng thú thực sự với bài học. Đặc biệt, HS có ý thức giữ gìn, trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, trân trọng những nhân cách đẹp. Đây chính là mục đích cao nhất của đề tài mà chúng tôi muốn hướng đến trong quá trình dạy học Ngữ văn ở trường THPT 2. Ý nghĩa của đề tài Với đề tài này, khi thực hiện các phương pháp dạy học đã nêu, GV sẽ phát huy tối đa năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và những tích lũy về đổi mới phương pháp giảng dạy. Không chỉ biết vận dụng lý thuyết liên văn bản vào giờ dạy học đọc hiểu các tác phẩm văn xuôi mà còn cả các tác phẩm trữ tình. Với học sinh, các em được phát huy tối đa các năng lực của bản thân; thấy hứng thú với bài học, biết đưa văn chương trở về với đời sống, biết hướng tới các giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, có ý thức giữ gìn, trân quý những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. 3. Phạm vi áp dụng SKKN là kết quả tích lũy kinh nghiệm chuyên môn của bản thân trong nhiều năm giảng dạy, đồng thời đang được Ban Giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp ủng hộ áp dụng trong trường học. Quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại các trường THPT Quỳnh Lưu 3, THPT Quỳnh Lưu 2 và trường THPT Nguyễn Đức Mậu. 50 Quá trình thực nghiệm đã đưa lại những kết quả nhất định. Từ kết quả thực nghiệm, với tính thực tiễn, tính ứng dụng và tính hiệu quả, chúng tôi khẳng định những giải pháp đưa ra trong đề tài có thể áp dụng dễ dàng trong việc tổ chức dạy văn bản Chữ người tử tù trong chương trình Ngữ văn 11 (chương trình giáo dục phổ thông cũ) và chương trình ngữ văn 10 THPT tại các trường THPT hiện nay. Các giải pháp chúng tôi đề xuất đáp ứng được yêu cầu đối với mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy và mục tiêu giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS trong giai đoạn hiện nay 4. Kiến nghị, đề xuất - Đối với giáo viên: Liên văn bản là một lí thuyết mới trong tiếp nhận và phê bình văn học, cần trang bị tri thức liên văn bản một cách đồng bộ và đầy đủ. Tùy thuộc vào đặc thù của từng tác phẩm để có định hướng và mức độ vận dụng lí thuyết liên văn bản phù hợp. Giáo viên phải có sự tìm tòi, nghiền ngẫm một cách nghiêm túc, hiểu thấu đáo nội dung lí thuyết, cách thức vận dụng vào thực tế dạy học. Thông qua mỗi bài học cụ thể, giáo viên cần khéo léo hướng dẫn học sinh cách thức vận dụng lí thuyết, hướng dẫn các em cách thức huy động những tri thức liên văn bản để đọc hiểu các văn bản, dần dần hình thành thói quen sử dụng liên văn bản như một thủ pháp quen thuộc để khám phá vẻ đẹp tác phẩm văn học trong cái nhìn đa chiều. - Đối với nhà trường, tổ chuyên môn: Trang bị thêm cơ sở vật chất: máy chiếu, tivi để đáp ứng cho quá trình dạy học. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, có nguồn kinh phí hỗ trợ. Tổ chức sinh hoạt, trao đổi chuyên môn có chất lượng, hiệu quả. - Đối với Sở Giáo Dục đào tạo: Cần tăng cường bồi dưỡng để GV có cơ hội cọ xát, trao đổi và tiếp cận cụ thể nhất về các phương pháp dạy học mới, hướng dạy học phát triển năng lực. Cần tổ chức các Hội nghị, chuyên đề trao đổi về hiệu quả của việc áp dụng các PPDH theo định hướng phát triển năng lực để GV có thể học hỏi lẫn nhau, nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng giáo dục. Trên đây là một số kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài “Vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 11”. Tuy các giải pháp đưa ra chưa thật sự đầy đủ nhưng bước đầu đã có hiệu quả thiết thực góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS. Rất mong hội đồng khoa học đóng góp ý kiến để những nội dung mà chúng tôi đã trình bày được đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuyên đề Văn bản văn học và đọc hiểu văn bản, Tài liệu Tập huấn phát triển môn chuyên cho giáo viên các trường THPT Chuyên (tài liệu lưu hành nội bộ), 2017. 2. Dạy học theo chuẩn kiến thức - kĩ năng Ngữ văn 11, Phan Trọng Luận chủ biên, NXB ĐHSP, 2010. 3. Đàn ghi ta của Lorca dưới góc nhìn liên văn bản, Phan Huy Dũng, Tạp chí Nghiên cứu văn học, 2008. 4. Lại Nguyên Ân, 150 thuật ngữ văn học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. H.1999 4. Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1, Chương trình cơ bản, NXB Giáo dục, 2006. 5. Ứng dụng lí thuyết liên văn bản trong dạy học Ngữ văn, Nguyễn Nhật Huy, Tạp chí Văn học Việt, 2013 li-thuyet-lien-van-ban-trong-viec-day-hoc-ngu-van 6. Vận dụng lí thuyết liên văn bản trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông, Phan Huy Dũng, Tạp chí Văn học Việt, 2013 huy-dung-van-dung-li-thuyet-lien-van-ban-vao-viec-day-hoc-ngu-van--pho- thong PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số hình ảnh tại lớp học Phụ lục 2: Kết quả khảo sát giáo viên Phụ lục 3: Kết quả khảo sát học sinh Phụ lục 4: Sản phẩm của HS khi thực hiện Luyện tập và vận dụng Phụ lục 5: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài Phụ lục 6: Khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “ CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN - Biểu đồ khảo sát thực trạng giáo viên: PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC SINH KHỐI 11 PHỤ LỤC 4: Sản phẩm của HS ở phần Luyện tập và Vận dụng 1. Vẽ bản đồ tƣ duy bài học Chữ người tử tù 2. Sản phẩm trả lời phần vận dụng PHỤ LỤC 5: HƢỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ HỌC VĂN BẢN “CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” (Nguyễn Tuân) I. Với cả lớp 1. Đọc kĩ văn bản và phần chú thích (SGK, trang ) 2. Tìm đọc các thông tin về tác giả Nguyễn Tuân, tập truyện Vang bóng một thời và tác phẩm Chữ người tử tù 3. Nghiên cứu các câu hỏi hướng dẫn học bài trong Sách giáo khoa II. Các nhóm thực hiện các nội dung và nhiệm vụ nhƣ sau 1. Tìm hiểu nội dung phần Tiểu dẫn * Nhiệm vụ các nhóm: NHÓM 1:Tìm hiểu đặc điểm của nghệ thuật thư pháp xưa? Sưu tầm tranh ảnh, băng đĩa, videoliên quan đến nghệ thuật thư pháp? NHÓM 2: Xác định điểm chung giữa nghệ thuật thư pháp trong Chữ người tử tù với thú thả hoa, thả thơ, uống trà. được miêu tả trong tập truyện Vang bóng một thời? NHÓM 3: Tìm hiểu cách phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự (chú ý truyện ngắn lãng mạn). 2. Tìm hiểu về nhân vật Huấn Cao Các nhóm thảo luận với các câu hỏi như sau: NHÓM 1: Trong tác phẩm, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho em? Vì sao? Hãy cho biết ấn tượng chung nhất của em về nhân vật Huấn Cao? NHÓM 2: Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao? Ý nghĩa của hình tượng nhân vật Huấn Cao? NHÓM 3: Để làm nổi bật những vẻ đẹp của nhân vật, tác giả đã sử dụng các phương thức, biện pháp nghệ thuật nào? 2. Tìm hiểu về nhân vật viên quản ngục Các nhóm làm việc theo từng dãy bàn với các câu hỏi như sau: + Hãy nêu cảm nhận về nhân vật viên quản ngục?(Nghề nghiệp, ngoại hình, phẩm chất) + Theo em, quản ngục có phải người xấu, kẻ ác không? Vì sao? Vì sao quản ngục lại biệt đãi Huấn Cao như vậy? 3. Tìm hiểu về cảnh cho chữ: Các nhóm thảo luận với các câu hỏi như sau: NHÓM 1: Theo em, vì sao có cảnh cho chữ? Tại sao trong truyện “ Chữ người tử tù”, tác giả lại chọn nhà tù là nơi Huấn Cao cho chữ? NHÓM 2: Vì sao nói cảnh cho chữ là “ cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Chứng minh trên các phương diện: Không gian, thời gian, người cho chữ, người xin chữ NHÓM 3: Phân tích vẻ đẹp Huấn Cao trong cảnh cho chữ? Nêu ý nghĩa của cảnh cho chữ? PHỤ LỤC 6: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
File đính kèm:
skkn_van_dung_li_thuyet_lien_van_ban_day_hoc_doc_hieu_van_ba.pdf