SKKN Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ học tác phẩm tự sự dân gian theo định hướng phát triển năng lực (Chương trình Ngữ Văn 10 cơ bản)
Giáo dục Việt Nam trong những năm gần đây đang có bước chuyển mạnh mẽ để có thể theo kịp sự vận động và phát triển của xã hội, thời đại, từng bước hội nhập và xóa bỏ khoảng cách với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Trong xu hướng đó, sự chuyển đổi từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học được xem là đột phá quan trọng nhất. Chuyển đổi mục tiêu cũng đồng nghĩa với việc thay đổi cách thức thực hiện, và một trong những yêu cầu cấp bách cần thực hiện ngay trong mỗi nhà trường mỗi giáo viên chính là chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng thời cũng chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học.
Bước vào nghề dạy học vào thời điểm môn Văn cũng như nhiều môn học phổ thông đang dần phải đổi mới, chuyển biến để đáp ứng những mục tiêu giáo dục ngày càng cao trong tình hình mới, tôi cùng nhiều giáo viên trong nghề luôn đứng trước những câu hỏi lớn về phương pháp, kĩ thuật dạy học. Phải làm sao để giờ giảng hay, hấp dẫn, phải làm sao để đáp ứng yêu cầu của các kì thi đang dần đổi mới theo định hướng phát triển năng lực người học, phải làm sao để phù hợp với đối tượng học sinh không còn bằng lòng ngồi nghe “giảng đạo” như bao thế hệ chúng tôi ngày trước. Đổi mới phương pháp là con đường duy nhất nhưng đổi mới như thế nào, đổi mới ra sao để vừa phù hợp với định hướng, mục tiêu mới của giáo dục, vừa không làm mất đi cái hay, cái đẹp vốn có của môn Văn quả là một câu hỏi không dễ trả lời. Chúng tôi đã cùng tiến hành rất nhiều giờ học đổi mới phương pháp, cá nhân có, tập thể có nhưng điều lớn nhất tôi rút ra được chính là: một phương pháp tối ưu cho mọi giờ học có lẽ là không có. Vì thế, người giáo viên cần có sự vận dụng linh hoạt, phù hợp với từng bài học, từng đối tượng. Một sự vận dụng máy móc, khiên cưỡng sẽ dẫn tới hệ quả ngược, mục tiêu chẳng những không đạt được mà bài học còn bị phá nát, học sinh hoàn toàn không tìm thấy cảm xúc thực sự với tác phẩm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ học tác phẩm tự sự dân gian theo định hướng phát triển năng lực (Chương trình Ngữ Văn 10 cơ bản)
câu chuyện về sự sụp đổ của nhà nước Âu Lạc? Dân gian đã dành cho Trọng Thủy kết cục ra sao? 2/ Anh (chị) hiểu như thế nào về hình ảnh ngọc trai- nước giếng, có người cho rằng đó là chi tiết ngợi ca mối tình Mị Châu, Trọng Thủy, anh (chị) có đồng tình với quan điểm trên không? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – Với câu hỏi 1: HS thảo luận nhóm, trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 - Với câu hỏi 2: GV cho học sinh thực hiện cá nhân, viết tích cực và trình bày một phút. -Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận – Câu hỏi 1: Gv yêu cầu học sinh cử đại diện nhóm trình bày. Câu hỏi 2: GV chọn bất kì 2 học sinh trình bày trong một phút. - HS khác: Quan sát và nhận xét. – GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập – Giáo viên nhận xét về kết quả của các 34 => Như vậy, Trọng Thủy là nhân vật truyền huyết với mâu thuẫn phức tạp: nghĩa vụ >< nạn nhân. Là một tên gián điệp đội lốt con rể - kẻ thù của nhân dân Âu Lạc (thủ phạm). Là nạn nhân của chính người cha đẻ đầy tham vọng xấu xa. Hình ảnh “ngọc trai- giếng nước”: - Ngọc trai có máu của Mị Châu - Giếng nước có hồn Trọng Thủy -> Rửa ngọc ở đó thì trong sáng hơn -> Không ca ngợi tình yêu Trọng Thủy- Mị Châu mà: Minh oan cho Mị Châu, không chủ ý lừa cha, hại nước. Thái độ của Nhân dân với Mị Châu - Trọng Thủy: Chứng nhận cho mong muốn hóa giải tội lỗi của Trọng Thủy, hóa giải hận thù-> lòng nhân hậu, bao dung của nhân dân ta. nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. – Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ học tập mới 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP HS vận dụng các hiểu biết trong và ngoài văn bản để hoàn thiện phiếu học tập. Phiếu học tập số 1: - Cốt lõi lịch sử: Sự ra đời và suy vong của nhà nước Âu lạc trong đó nổi bật là việc Hoạt động 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập: – Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu sâu hơn về bài học. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 35 ADV xây thành, chế nỏ và tên đồng để bảo vệ đất nước nay còn di tích. Nước Âu Lạc từ khi ADV thành lập và lãh đạo chỉ tồn tại trong lịch sử khoảng 50 năm (229-179 TCN). - Yếu tố thần kì và ý nghĩa của các chi tiết hư cấu: + Hình ảnh rùa vàng giúp vua xây thành. Cho vuốt để làm lẫy nỏ thần chống giặc. + Rùa vàng kết tội MC, ADV tự tay chém đầu MC. ADV cầm sừng tê 7 tấc, rùa vàng rẽ nước dẫn vua xuống biển + Máu MC chảy xuống biển thành ngọc minh châu trong lòng trai sò, lấy nước giếng nơi TT tự tự rửa với ngọc sáng hơn bội phần: sự công minh, bao dung của nhân dân, tội phải xử nhưng oan phải được giải. Phiếu học tập số 2: Đáp án: Câu 1. A Câu 2. D Câu 3. D Câu 4. C – Kĩ thuật dạy học: Làm việc cá nhân trên phiếu học tập. – Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. – Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV: Yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập số 1 và số 2 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1/ Truyền thuyết về thành Cổ Loa được xây dựng trên cái nền lịch sử cuộc kháng chiến của nước Âu Lạc chống lại cuộc chiến tranh thôn tính của Triệu Đà. Cuộc kháng chiến đó diễn ra vào thời gian nào? a. Thế kỉ I tr. CN b. Thế kỉ II tr CN c. Thế kỉ III tr. CN d. Thế kỉ IV tr. CN Chỉ ra cốt lõi lịch sử và những yếu tố hư cấu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. 36 Câu 2. Ý nghĩa quan trọng nhất của câu chuyện ADV và MC-TT là gì? a. Tình cảm cha con b. Tình nghĩa vợ chồng c. Bài học dựng nước d. Bài học giữ nước Câu 3. Tại sao ADV lại kết tình thông gia với kẻ thù? a. Vì thương con gái Mị Châu b. Vì quý mến Trọng Thủy c. Vì mệt mỏi sau một thời gian dài chiến tranh d. Vì mong muốn hòa bình mà mơ hồ mất cảnh giác trước bản chất tham lam xảo trá của kẻ thù. Câu 4. Dòng nào nói lên kết cấu độc đáo của truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy? a. Bi kịch cá nhân lồng vào bi kịch quốc gia – dân tộc b. Bi kịch cá nhân lồng vào bi kịch gia đình c. Bi kịch gia đình lồng vào bi kịch đất nước d. Bi kịch khát vọng cá nhân lồng vào bi kịch đất nước Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – HS hoàn thành phiếu bài tập 37 Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận – GV thu lại phiếu, điểm qua một số phiếu trả lời. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập – Giáo viên nhận xét về kết quả của học sinh – Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ học tập mới 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Học sinh bày tỏ được quan điểm cá nhân của mình. Hoạt động 5: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập: – Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố kiến thức bài học – Kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm – Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. – Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em có đồng tình với cảm nhận của Trần Đăng Khoa về Mị Châu trong những dòng thơ sau: “Có những lỗi lầm phải trả bằng cả một kiếp người Nhưng lỗi lầm em lại phải trả bằng máu toàn dân tộc Máu vẫn thấm qua từng trang tập đọc Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay... (Trước đá Mị Châu) 38 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – HS thảo luận trả lời -Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận – GV gọi đại diện học sinh trình bày. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập – Giáo viên nhận xét về kết quả của học sinh – Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ học tập mới 5.HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO Học sinh có các ý tưởng để giải quyết vấn đề đặt ra từ bài học. Hoạt động 6: Giáo viên hướng dẫn học sinh mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo: – Mục tiêu: Giúp học sinh liên hệ và vận dụng kiến thức bài học vào nhận thức và đời sống – Kĩ thuật dạy học: Làm việc cá nhân – Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. – Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV: Từ bài học giữ nước được đặt ra trong câu chuyện, là một người trẻ đang sống trong thời bình, anh chị có lời nhắc nhở gì với chính bản thân mình và những người cùng thế hệ. Anh chị hãy đề xuất một số cách thức để giữ gìn mối quan hệ hòa hảo với người 39 láng giếng Trung Quốc trong bối cảnh Trung Quốc đang có một số hành động gây hấn với chúng ta ở biển Đông trong thời gian gần đây. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – HS trả lời tại lớp hoặc làm bài trên giấy ở nhà. -Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận – GV gọi đại diện học sinh trình bày hoặc yêu cầu học sinh về nhà hoàn thiện, nộp lại vào giờ học sau. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập – Giáo viên nhận xét về kết quả của học sinh – Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Bước 5: Tổng kết, nhắc nhở. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Dạy học tích cực đang là xu hướng tất yếu của dạy học hiện đại. Qua thực tế áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, tôi nhận thấy phương pháp này đã đem lại sự hứng thú cho người học, tạo hiệu quả tốt trong việc tiếp cận các tác phẩm, hình thành tốt hơn các kĩ năng cho học sinh. Mặt khác, việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực có thể giúp lôi kéo toàn bộ học sinh trong lớp, không để em nào bị “bỏ rơi”, tránh việc chỉ tập trung vào một số học sinh khá giỏi, và cả tâm lí dựa dẫm vào bạn, vào thầy của các học sinh yếu hơn. Sáng kiến hoàn toàn có thể áp dụng trên nhiều đối tượng học sinh, từ học sinh trung bình đến học sinh khá giỏi. Sáng kiến không đòi hỏi nhiều về các phương tiện kĩ thuật hiện đại do đó phù hợp với điều kiện học tập của học sinh ở nhiều nơi. Tuy chỉ lấy thực nghiệm trong một số giờ học tác phẩm tự sự dân gian nhưng thực tế phương pháp dạy học này có thể ứng dụng cho mọi tiết học môn ngữ văn trong nhà trường hiện nay. Tạo nhà trường chúng tôi, chúng tôi đang cố gắng áp dụng phương 40 pháp mới trong hầu hết các giờ học để thực sự tạo ra sự thay đổi trong cách dạy và học văn hiện nay. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Từ việc vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực trong những năm qua, tôi rút ra một số kinh nghiệm để phương pháp thật sự phát huy được hiệu quả: Về phía giáo viên: cần đầu tư nghiên cứu bài học kĩ lưỡng, hiểu rõ các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để lựa chọn và sử dụng cho phù hợp với từng bài học, tránh áp dụng rập khuôn máy móc, chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi, phiếu học tập, . Giáo viên cũng cần tìm hiểu kĩ đối tượng học sinh để sử dụng các kĩ thuật cho phù hợp với từng đối tượng người học. Về phía người học: cần chủ động tìm hiểu bài học, nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ được giao, tránh ỉ lại vào các bạn trong nhóm, tham gia tích cực vào giờ học, tránh tâm lí ỉ lại vào giáo viên và các bạn khá giỏi trong lớp. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có): 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Phần trước, người viết đã giới thiệu giáo án thực nghiệm 2 tiết học bài truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. Trên cơ sở giáo án, chúng tôi đã tiến hành dạy trên đối tượng học sinh lớp 10 của 4 lớp và so sánh với cách dạy truyền thống tại 4 lớp khác, cùng là học sinh khối 10 trong trường. Từ việc áp dụng đó, chúng tôi đã tiến hành phân tích các kết quả sau giờ học và thu được một số kết quả sau: Bảng 1: Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra 5 phút ngay sau giờ học Lớp Số bài Giỏi Khá Trung bình Yếu kém Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Thực nghiệm 45 8 17,7 20 44,4 13 28,8 4 8,8 41 Đối chứng 39 1 2,5 11 28,1 23 58,9 4 10,5 Bảng 2: Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra 1 tiết Lớp Số bài Giỏi Khá Trung bình Yếu – kém Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Thực nghiệm 45 7 15,5 21 46,6 14 31,1 3 6,6 Đối chứng 39 1 2,6 14 35,8 19 48,7 5 12, 8 Bảng 3: Bảng điều tra hứng thú học tập của học sinh Câu hỏi: Em có thích học văn không? Lớp Số phiếu Thích Bình thường Không thích Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Thực nghiệm 76 39 51,3 25 32,8 12 15,7 Đối chứng 81 25 30,8 23 30,8 33 40,7 Câu hỏi: Em thích học môn văn theo kiểu truyền thống hay theo kiểu học mới này? (Dành cho các lớp thực nghiệm) Lớp Tổng phiếu Thích hơn Tỷ lệ % Thích bằng Tỷ lệ % Không thích bằng Tỷ lệ % 10A8 45 35 77,7 9 20% 1 2,3 10A1 39 25 64,1 12 30,8 2 5,1 Qua bảng thống kê kết quả bài làm của học sinh ở các lớp thực nghiệm và đối chứng, có thể nhận thấy, đa số các em nắm vững kiến thức và kĩ năng cơ bản, đạt chuẩn từ trung bình trở lên, khắc phục hoàn toàn tình trạng non yếu về kiến thức. Không 42 những thế, những phương pháp - biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh còn làm các em yêu thích môn văn hơn và phát huy được năng lực sáng tạo, độc lập trong tư duy. Các học sinh lớp 10 A8 là lớp chọn văn, đa số các em có lực học khá tốt về môn Văn. Do đó các em làm quen với phương pháp mới rất nhanh và tỏ ra hứng thú với cách học mới này và kết quả kiểm tra của các em khá tốt. Còn các lớp khác theo các khối thi không có môn văn, các em vẫn có khả năng tiếp thu khá tốt theo phương pháp mới tuy nhiên, vì không phải môn học chính khối nên một số học sinh có ý kiến cho rằng các em mất rất nhiều thời gian để hoàn thành yêu cầu của giáo viên trước và sau giờ học. Vì vậy chúng ta cần phải có một số điều chỉnh phù hợp với khả năng và nhu cầu học tập của từng lớp để đạt kết quả dạy học cao hơn. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Về những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực đã tỏ ra khá hiệu quả trong các giờ học, tạo sự hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên do ảnh hưởng của lối học cũ, những phương pháp - biện pháp đòi hỏi độ tập trung suy nghĩ, thời gian học tập nghiêm túc; như việc thực hiện bài tập nhóm trước giờ học, trả lời hệ thống câu hỏi định hướng mà giáo viên đưa ra, bài tập sau giờ học và hoạt động nhóm; chưa được các em nhiệt tình hưởng ứng, nhất là các lớp học trái khối. Các kĩ thuật dạy học tích cực còn khá mới mẻ với bản thân giáo viên nên nhiều giáo viên không hiểu rõ kĩ thuật, áp dụng còn máy móc, chiếu lệ, mặt khác để áp dụng các kĩ thuật này đòi hỏi giáo viên phải tìm tòi nghiên cứu, phải dành nhiều thời gian, tâm sức, vì thế nếu giáo viên không đủ độ kiên trì, sự nhiệt huyết thì rất dễ dẫn tới ngại khó, ngại khổ, dẫn tới tâm lí chán nản, dễ quay trở lại lối giảng dạy cũ. Về khả năng tích cực hoá hoạt động của chủ thể học sinh qua việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: Khả năng tích cực hoá hoạt động của chủ thể học sinh trong giờ học ngữ văn rất lớn. Các kiến thức và bài học đa phần được các em tự khám phá, chiếm lĩnh và vận dụng linh hoạt khi phát biểu hay khi làm bài kiểm tra. Việc áp dụng đồng bộ các phương pháp và kĩ thuật nêu trên đã kích thích được tiềm năng sáng tạo của các em, để các em tự nói 43 lên ý kiến của mình. Nhờ đó các em có cái nhìn sâu sắc về tác giả - tác phẩm và phát huy toàn diện năng lực văn học cũng như các kĩ năng giao tiếp, ứng xử của học sinh. Về sự kết hợp giữa quá trình tổ chức, điều khiển, định hướng của thầy với quá trình giao tiếp, đối thoại, tranh luận của trò Có sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa thầy và trò trong dạy học. Cả thầy và trò đều tích cực tham gia vào quá trình dạy học, phát huy tốt vai trò của mình. Nhờ vậy, chất lượng dạy học đạt được hiệu quả khả quan. Những giờ học trôi qua trong sự hào hứng của học sinh và bài học mang đến những ấn tượng tốt đẹp cho mỗi học sinh. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Lớp 10A1 Trường THPT A Giảng dạy môn Ngữ văn 10 cơ bản 2 Lớp 10 A2 Trường THPT Vĩnh Yên Giảng dạy môn Ngữ văn 10 cơ bản 3 Lớp 10 A7 Trường THPT Vĩnh Yên Giảng dạy môn Ngữ văn 10 cơ bản 4 Lớp 10 A8 Trường THPT Vĩnh Yên Giảng dạy môn Ngữ văn 10 cơ bản Ngày tháng năm 2020 Thủ trưởng đơn vị/ (Ký tên, đóng dấu) Ngày tháng năm 2020 Tác giả sáng kiến (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Quỳnh Ngân 44
File đính kèm:
skkn_van_dung_mot_so_phuong_phap_va_ki_thuat_day_hoc_tich_cu.pdf

