SKKN Vận dụng năng lực số vào dạy học văn chính luận trong chương trình Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực học sinh

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là chương trình thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đó là đổi mới căn bản và toàn diện để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học. Để thực hiện được quan điểm đó đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực ở mọi phương thức, nâng cao phương tiện để thực hiện. Việc đổi mới phương pháp dạy học luôn đóng vai trò quyết định cho mục tiêu ấy, bởi phương pháp dạy học là con đường tiếp cận, thực hiện để đạt được nguyên lí dạy học. Để thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học cần thực hiện linh hoạt các phương tiện dạy học. Một trong những phương tiên quan trọng trọng dạy học ngày nay đó là ứng dụng công nghệ thông tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin cần có sự vừa sức, hợp lí để phát triển năng lực toàn diện của người học. Do đó cần có chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Nắm rõ tầm quan trọng đó Bộ Giáo dục và Đào tạo và tổ chức Unicef đã có sự hợp tác để phát triển năng lực số cho giáo viên và học sinh.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn gọi là thời đại 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội và ảnh hưởng sâu rộng đến giáo dục.Việc khai thác tri thức từ nền tảng, không gian công nghệ số là một việc làm tất yếu theo đúng xu thế của thời đại. Chúng ta cần thay đổi quan điểm từ chỗ thời gian trẻ ngồi trước máy tính bao lâu sang quan điểm trẻ khai thác được gì trong thời gian ngồi trước máy tính đó. Trong một môi trường công nghệ số chúng ta không thể cấm đoán hay làm “mù” đi khả năng số của người học. Điều đó có nghĩa là chúng ta không thể ngăn cấm học sinh tiếp cận công nghệ. Bên cạnh đó năng lực số của giáo viên cũng vô cùng quan trọng bởi lẽ giáo viên sẽ đóng vai trò là người khơi gợi, động viên sự phát triển của người học. Do đó cần có sự định hướng, chuẩn sử dụng công nghệ số. Việc vận dụng Năng lực số vào dạy học cần nắm vững khung Năng lực số của học sinh trung học và khung Năng lực số dành cho giáo viên để tránh tình trạng lạm dụng công nghệ thông tin và hời hợt trong việc tiếp cận sử dụng.

pdf 55 trang Trang Lê 13/07/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng năng lực số vào dạy học văn chính luận trong chương trình Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng năng lực số vào dạy học văn chính luận trong chương trình Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực học sinh

SKKN Vận dụng năng lực số vào dạy học văn chính luận trong chương trình Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực học sinh
căn cứ vào nguyên tắc từ trực quan sinh động đến tư duy trừu 
tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường nhận thức chấn lí. Có 
nghĩa là dùng không gian số để người học vừa được minh họa vừa được thể hiện 
cảm xúc. 
3. Đối với học sinh 
Khung năng lực số cho học sinh đã chỉ rõ mức độ chuẩn chỉ của việc sử 
dụng, khai thác công nghệ thông tin trong việc học. Học sinh cần vận dụng một 
cách linh hoạt, đúng mục đích cho việc khai thác đó. Tuy nhiên để làm được điều 
đó không phải dễ dàng có thể đạt được mục tiêu. Chúng ta cần giúp học sinh nhận 
thức được giá trị của việc khai thác, sử dụng công nghệ thông tin lớn hơn rất nhiều 
với việc thời gian học sinh ngồi trước máy tính. Người học cần xác định đúng mục 
tiêu, yêu cầu tìm kiếm, tiếp nhận thông tin: phù hợp mục tiêu, nội dung dạy học, 
thuần phong mĩ tục,; phù hợp với dạng học liệu số dự kiến triển khai trong hoạt 
động học (văn bản, hình ảnh, hình ảnh động, video, bảng dữ liệu,) Sau đó là sự 
nhận diện đúng thông tin nhằm xác định mức độ chính xác và phù hợp của thông 
tin. Yếu tố cuối cùng thể hiện năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề đó là 
kiểm chứng được thông tin: kiểm tra nguồn tin, kiểm tra tên miền truy cập, kiểm 
tra thông tin đơn vị chủ quản nguồn tin, kiểm tra nội dung thông tin, tìm hiểu về 
chủ thể đưa tin (thái độ, trình độ, mục đích,). 
 II. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 
1.Tính mới 
 Đề tài thực hiện một số sáng kiến mới về vận dụng Năng lực số trong dạy 
hoc Ngữ Văn. Về mặt lí luận thì đây quả là vấn đề mới nhưng thực tiễn trong giảng 
dạy giáo viên đã làm thường xuyên khi ứng dụng công nghệ thông tin. Tính mới 
thể hiện đầy đủ nhất ở khía cạnh đây là sáng kiến mang tình hệ thống về chuẩn sửu 
dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chính sự quy chuẩn về Năng lực số sẽ 
giúp cho giáo viên và học sinh biết vận dụng không gian số một cách phù hợp và 
hiệu quả. Đây là đề lài lần đầu tiên được thực nghiệm từ thực tiễn giảng dạy thể 
loại Văn chính luận. Chúng tôi chọn thể loại này bởi đây là thể loại có ự kết hợp 
giữa yếu tố lịch sử và yếu tố văn chương cho nên tư liệu về hai tác phẩm này quả 
thực là phong phú đa dạng. Khi vận dụng năng lực số sẽ giúp cho giáo viên điều 
tiết, định hướng cho học sinh những tư liệu nào, ở mức độ nào để tìm hiểu tác 
phẩm. Điều này sẽ giúp cho chúng ta sử dụng không gian số không quá dậm mà 
cũng không nhạt quá trong dạy học. 
2.Tính khoa học 
- Đề tài SKKN của tôi được trình bày, lí giải vấn đề một cách sáng rõ, mạch 
lạc. Các luận cứ khoa học có cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống 
48 
kê chính xác, trình bày có hệ thống. Các khái niệm được trích dẫn chính xác, phù 
hợp với nội dung của đề tài. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành 
đúng quy chuẩn của một công trình khoa học. Đề tài được lập luận chặt chẽ, thấu 
đáo có tính thuyết phục cao. Từ những cơ sở đó để thực nghiệm và đi đến kết luận 
thống nhất đề xuất các sáng kiến góp phần vào nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ 
Văn nói chung và dạy Văn chính luận nói riêng để phát triển năng lực của học sinh 
- Đề tài nghiên cứu của tôi phù hợp với tình hình đổi mới phương pháp dạy - 
học Ngữ văn bậc THPT hiện nay. Nó phù hợp với thành tựu khoa học giáo dục 
được Đảng và nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai. 
- Giải pháp sáng kiến về vận dụng Năng lực Số trong dạy học Văn chính luận 
mà tôi đưa ra có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng và dễ thực thi cho các nhà 
trường THPT hiện nay. Đề tài đã được triển khai, kiểm nghiệm trong năm học vừa 
qua tại trường THPT Anh Sơn 3. 
3.Tính hiệu quả 
Đề tài có hiệu quả cao khi đã thực nghiệm tại 03 trường THPT trong huyện 
Anh Sơn. Sau khi áp dụng Khung năng lực để hoạt động dạy học chúng tôi đã nhận 
thấy hiệu quả giảng dạy được nâng cao. Bài dạy đã không còn là những tiết dạy kĩ 
thuật ứng dụng của công nghệ thông tin đơn thuần nữa. Mặt khác tiết dạy không 
còn là những con chữ khô khan, thuyết giảng viễn vông, học sinh đã rút ngắn được 
thời gian để hình thành và tiếp nhận kiến thức một cách hiệu quả nhất. 
* 
* * 
Vận dụng Năng lực số vào dạy học văn chính luận ở bậc học THPT và truyền 
ngọn lửa đam mê khám phá văn học là nhằm góp phần phát triển năng lực toàn 
diện, nâng cao tâm hồn cho những công dân mới, đó là một trong những nhiệm vụ 
quan trọng của thầy cô giáo dạy Văn. Ý thức rõ điều này, bản thân tôi đã tìm tòi, 
suy nghĩ và thực sự đã mang lại hiệu quả trong quá trình giảng dạy. Tôi đã trực 
tiếp trao đổi nội dung của đề tài này với nhiều đồng nghiệp và nhận được nhiều 
phản hồi đồng quan điểm. Đề tài được Hội đồng khoa học Trường THPT Anh Sơn 
3, đánh giá cao, có khả năng vận dụng hiệu quả trong giảng dạy văn học nói chung 
và thể loại văn chính luận nói riêng. Bản thân tôi đã thực nghiệm qua dạy hai tác 
phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí 
Minh đã có hiệu quả rõ rệt và nhận được sự phản hồi tích cực. Tuy vậy, đề tài 
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tôi rất mong bạn bè, đồng nghiệp và 
Hội đồng khoa học cấp tỉnh góp ý, bổ sung, phản biện để bản thân tôi tiếp tục hoàn 
thành đề tài này. 
49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1) Sách Ngữ Văn 10, Tập 2, NXb Giáo Dục Việt Nam, 2015 
2) Sách Ngữ Văn 12, Tập 1, NXb Giáo Dục Việt Nam, 2016 
3) Tài liệu tập huấn Năng lực số và Kĩ năng chuyển đổi của Bộ Giáo Dục và Đào 
Tạo 
4) Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 10,Tập 2, Nguyễn Văn Đường (chủ biên), Nxb Hà 
Nội,2009 
5) Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 12,Tập 1, Nguyễn Văn Đường (chủ biên), Nxb Hà 
Nội, 20 
6) Nguyễn Khắc Đàm, Nguyễn Trọng Hoàn, Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 – Tập 
2, NXB Hà Nội – 2007 
7) Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, Từ điển thuật ngữ văn học, NXB 
ĐHQG, H.2000 
8) Phan Trọng Luận (tổng chủ biên), Sách giáo viên Ngữ văn 11 Tập 1, NXB GD, 
H.2007 
9) Phan Trọng Luận (tổng chủ biên), Sách giáo viên nâng cao Ngữ văn Tập 2, 
NXB GD, H.2007 
10) Phan Trọng Luận (tổng chủ biên), Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1, NXB 
GD, H.2013 
11) Nguyễn Đăng Mạnh, Những bài giảng về tác gia văn học tập 2, NXB ĐHQG, 
H.1999. 
50 
PHỤ LỤC 
1) Một số địa chỉ phần mềm thường sử dụng 
Phần mềm Thống 
kê/biên tập 
học liệu số 
và trình 
diễn 
Hỗ trợ 
kiểm tra 
đánh giá 
Hỗ trợ dạy 
học trực 
tuyến 
Hỗ trợ quản lí 
lớp học và hỗ 
trợ học sinh 
Microsoft Power 
Point 
X 
Video Editor X 
Yenka X 
MolView X 
Google Forms X X 
Kahoot X 
SHoob X 
Google Meets X 
Microsoft Teams X X X 
Google Classroom X X X 
Padlet X X X 
One Note X X 
2) Chức năng của một số phần mềm hỗ trợ dạy học 
Cũng như nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam hiện nay một số công cụ 
hàng đầu được các giáo viên sử dụng nhiều nhất trong giảng dạy có thể kể đến: 
a) Google Apps 
Google không chỉ được biết đến như là một công cụ tìm kiếm đầy quyền 
năng trong thế giới ảo mà nó còn được cộng đồng trực tuyến thán phục với bộ 
công cụ Google Apps. Từ người dùng cá nhân cho đến các doanh nghiệp ở mọi 
loại quy mô và đặc biệt là các tổ chức giáo dục có uy tín trên thế giới đều sử 
dụng bộ công cụ này. Bộ công cụ này sẽ trở nên vô cùng mạnh mẽ khi các giáo 
viên khai thác triệt để bộ 3: Google Docs, Google Drive và Google Hangouts. 
51 
Với Google Docs, các giáo viên có thể khởi tạo tài liệu, bảng tính, tài liệu 
thuyết trình. Đồng thời sử dụng nó để chia sẻ với học sinh, sinh viên; đưa ra 
những phản hồi, đánh giá trên những bài tập của học sinh và sinh viên. Google 
Docs có thao tác đơn giản, thân thiện và thay đổi hoàn toàn cách thức học tập 
của sinh viên cũng như giảng dạy của giáo viên. 
Còn Google Hangouts và Google Drive thì đây là các công cụ giúp giáo 
viên trao đổi, cộng tác và chia sẻ kiến thức giữa giáo viên và học sinh một cách 
sinh động và trực quan nhất. 
b) Twitter 
Twitter là dịch vụ mạng xã hội miễn phí cho phép người sử dụng đọc, 
nhắn và cập nhật các mẩu tin nhỏ gọi là tweet, một dạng tiểu blog. Những mẩu 
tweet được giới hạn tối đa 140 ký tự được lan truyền nhanh chóng trong phạm vi 
nhóm bạn của người nhắn hoặc có thể được trưng rộng rãi cho mọi người cùng 
xem. 
Tuy Twitter vẫn chưa được sử dụng một cách rộng rãi tại Việt Nam như 
tiềm năng của nó, nhưng trên thế giới đây lại là công cụ giảng dạy và nguồn 
khai thác thông tin của hàng triệu giáo viên khác nhau. Các giáo viên có thể sử 
dụng Twitter như một cách tương tác trực tiếp và nhanh nhất với học sinh của 
mình. Song hành với trào lưu phát triển của điện thoại thông minh 
(smartphone), Twitter lại càng thể hiện vai trò không thể thiếu đối giáo viên và 
học sinh. Ngoài ra việc “theo đuôi” (follow) trên Twitter cũng là cách thức 
đểgiúp các giáo viên cập nhật và thu nạp thêm những kiến thức mới nhằm bổ 
sung cho bài giảng ngày một phong phú. 
c) Skype 
Mặc dù trong vòng những năm trở lại đây, các công cụ chat văn bản, chat 
âm thanh (voice chat) hoặc chat video thi nhau mọc ra như nấm sau mưa rào 
nhưng Skype vẫn là “tượng đài” đối với việc liên lạc trực tuyến. Đây là công cụ 
điển hình giúp giáo viên và học sinh liên lạc với nhau một cách nhanh nhất, tiết 
kiệm nhất (phần lớn các trường hợp là miễn phí). 
Bên cạnh đó, Skype còn cung cấp dịch vụ có tên gọi là Skype in the 
Classroom. Đây là dịch vụ vô cùng độc đáo không chỉ giúp các giáo viên và học 
sinh tương tác với nhau và còn mở rộng việc tương tác giữa các lớp học với 
nhau. Việc học tập sẽ mang tính rộng mở, cạnh tranh và hấp dẫn hơn rất nhiều 
với công cụ này. 
d) YouTube 
Giúp người học có thể tìm thấy bất kỳ 1 bài giảng của các môn học từ tự 
nhiên cho đến xã hội, của mọi cấp học khác nhau v.v... trên trang chia sẻ video 
Youtube. Các giáo viên còn có thể sử dụng Youtube như là một công cụ để xây 
52 
dựng bài giảng chuyên nghiệp chỉ với những thiết bị thông thường như điện 
thoại di động, máy tính bảng, camera... 
e) Evernote 
Trong quá trình giảng dạy và học tập, người thầy hay học sinh đều cần 
dùng đến các công cụ hoặc ứng dụng giúp ghi chép nhanh để chớp lấy những 
kiến thức cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, kiến thức, thông tin ngày nay lại 
nằm dưới nhiều định dạng khác nhau từ văn bản (text), âm thanh (voice), hình 
ảnh (photo), video... Chính lúc này, các giáo viên và học sinh cần nhớ đến ứng 
dụng Evernote. 
Đây là ứng dụng cực kỳ tiện ích giúp tiết kiệm thời gian trong việc ghi 
chép và bố trí thông tin một cách khoa học và điểm hay nhất ở tính năng này 
chính là việc đồng bộ dữ liệu ghi chép được của giáo viên và học sinh trên mọi 
thiết bị và nền tảng khác nhau như máy tính, máy tính bảng, điện thoại di động. 
f) Dropbox 
Cũng giống như Google Drive ở trên, Dropbox là công cụ tương tự và 
không thể thiếu với bất kỳ người dùng Internet nói chung hay với mọi giáo viên 
nói riêng. Với Dropbox, dữ liệu, tài liệu của giáo viên sẽ được lưu trữ, chia sẻ, 
đồng bộ trên nền tảng điện toán đám mây. 
Tiện ích có thể thấy ngay là các giáo viên có thể tạo 1 thư mục Dropbox 
trên máy tính và lưu trữ tài liệu của mình vào đó. Ngay lập tức tài liệu cũng sẽ 
được lưu trữ trên “đám mây” Dropbox, giúp các giáo viên có thể sử dụng tài 
liệu mọi lúc mọi nơi đồng thời chia sẻ với học sinh của mình bằng các thiết bị 
khác nhau tương tự như Evernote. 
g) Edmodo 
Hiểu một cách đơn giản thì Edmodo giúp các giáo viên và học sinh tham 
gia một môi trường học tập và trao đổi hoàn toàn mới. Edmodo sẽ giúp giáo 
viên xây dựng một “mạng xã hội” riêng cho lớp học, mọi hoạt động trao đổi 
trực tiếp giữa giáo viên và học sinh đều có thể đưa lên môi trường này. Cộng 
đồng tham gia vào Edmodo rất đa dạng và đông đảo, hiện đã có hơn 20 triệu 
người thường xuyên sử dụng Edmodo. 
h) Class Dojo 
Class Dojo là một dịch vụ giúp lớp học của các giáo viên không còn là lớp 
học nhàm chán. Dịch vụ này đã tận dụng tối đa những trò chơi giáo dục, những 
hình họa ngộ nghĩnh và biến nó thành trợ thủ đắc lực cho giáo viên. Một ưu 
điểm thực tế của Class Dojo là giúp giáo viên dành được nhiều thời gian vào 
giảng dạy kiến thức hơn là mất thời gian vào việc quản lý lớp học và điều tiết 
các hành vi của học sinh. 
53 
Mặc dù việc triển khai dịch vụ này ở Việt Nam sẽ còn gặp khó khăn như 
hạ tầng, thiết bị đầu cuối. Nhưng khi có điều kiện thì đây sẽ trở thành công cụ 
tuyệt vời dành cho giáo viên nước ta. 
i) WordPress 
Không phải nghi ngờ gì khi WordPress chính là nền tảng giúp các giáo 
viên và học sinh xây dựng blog học tập tốt nhất hiện nay. Một khi trong đầu giáo 
viên xuất hiện ý tưởng xây dựng blog dạy và học của mình thì WordPress nên là 
cái tên được nhắc tới đầu tiên. Một trong những hình thức mà các giáo viên hay 
sử dụng WordPress đó là việc họ khởi tạo blog và coi đó như 1 landing page. 
Sau đó tận dụng kênh truyền thông mạng xã hội để "lôi kéo" học sinh về tiếp 
thu các kiến thức tại landing page này. 
k) Socrative 
Tốc độ phát triển của dịch vụ này đang tăng trưởng chóng mặt với 
khoảng 1.000 người dùng mới đăng ký mỗi ngày! Đây lại là công cụ giúp giáo 
viên và học sinh xây dựng bài kiểm tra, đánh giá hiệu suất học tập một cách trực 
tuyến trên bất kỳ thiết bị nào. Việc học và kiểm tra bằng Socrative sẽ kích thích 
học sinh ham học hỏi, phấn đấu cao hơn trong rèn luyện và thi cử. Video sau sẽ 
hướng dẫn bạn chi tiết về dịch vụ mới nhưng cực kỳ tiềm năng này. 
l. Kahoot 
Là công cụ hỗ trợ dạy học miễn phí, dùng để thiết kế những bài trắc 
nghiệm trực tuyến và được sử dụng như một Hệ thống lớp học tương tác. Về 
bản chất Kahoot là một website ứng dụng trực tuyến, vì vậy nó có thể sử dụng 
trên mọi thiết bị: laptop, smartphone, máy tính miễn là thiết bị đó kết nối mạng 
được. 
m. Microsoft PowerPoint 
Cung cấp phạm vi lựa chọn thiết kế rộng nhất, giúp chúng trở nên hoàn 
hảo cho các bản trình bày hiện đại và tinh tế. Chủ đề PowerPoint cho phép một 
loạt các chủ đề bản trình bày, cho phép bạn thoải mái lựa chọn thiết kế mẫu bản 
trình bày tốt nhất cho dự án của mình. 
i. Mindmap 
Là một công cụ vẽ bản đồ tư duy. Có thể coi đây là trợ lý trong việc thảo 
luận, quyết định và lên kế hoạch, giúp bạn trình bày thông tin cách đơn giản, 
trực quan bằng cách xây dựng theo dạng thư mục, hình ảnh cho các ý tưởng. 
3) Một số công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến theo hoạt động 
a) Nhóm công cụ hỗ trợ thảo luận online: 
- (làm việc hợp tác dạng gõ văn bản, ý kiến của mỗi 
người sẽ hiển thị màu khác nhau) 
- (tương tự như frampad) 
54 
- 
- 
b) Nhóm công cụ hỗ trợ thực hiện hoạt động tạo sản phẩm 
- 
- (vẽ sơ đồ tư duy) 
- (vẽ poster) 
- www.edrawsoft.com/mindmaster/ 
- (làm việc hợp tác dạng gõ văn bản) 
- ý kiến của mỗi người sẽ hiển thị màu khác nhau) 
c) Nhóm công cụ hỗ trợ nộp bài: 
- 
- (đăng tải các bài nộp dạng tệp tin) 
- Google drive; Dropbox, 
- Google classroom,. 
- Zalo 
- facebook 
d) Nhóm công cụ hỗ trợ tạo hoạt động khởi động 
- 
- (tạo các bài test dạng trò chơi) 
- (khảo sát lấy ý kiến nhanh của người học thông qua 
từ khoá) 
- (khảo sát lấy ý kiến nhanh của người học) 
- 

File đính kèm:

  • pdfskkn_van_dung_nang_luc_so_vao_day_hoc_van_chinh_luan_trong_c.pdf