SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài thơ “Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm
Dạy học theo định hướng phát huy năng lực của người học đang là một yêu cầu cấp bách và quyết liệt của toàn ngành giáo dục nước ta để hòa nhịp với xu thế phát triển chung của thế giới. Bởi môi trường sống hiện đại là một môi trường sống năng động, hội nhập toàn cầu đòi hỏi ở con người những năng lực phổ cập với thời đại. Vì vậy, trong những năm qua, Bộ giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo mạnh mẽ việc khắc phục những hạn chế của chương trình Giáo dục phổ thông hiện hành, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tăng cường hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.
Bắt nhịp theo xu thế, nhiệm vụ chung của toàn ngành, bản thân giáo viên chúng tôi đã tự xác định cho mình ý thức đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn và tình hình hiện nay. Mục tiêu là để xây dựng chất lượng giáo dục trong nhà trường, nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực giảng dạy của giáo viên. Đồng thời, mục tiêu quan trọng nhất là góp phần hình thành những năng lực làm chủ và phát triển bản thân, năng lực xã hội và những phẩm chất tốt đẹp của người học sinh. Như vậy, dạy học theo định hướng phát huy năng lực của học sinh vừa là xu thế, nhiệm vụ, động cơ vừa là thách thức lớn với người thầy. Đặc biệt với bộ môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông.
Giáo viên văn thường quen với phương thức dạy học truyền thống là giảng bình, áp đặt những suy nghĩ và cảm nhận lên người học. Có lẽ không ít những tiết đọc văn người thầy cảm nhận “hộ” học sinh những cái hay cái đẹp, những chân lý thuộc về cái thiện mà học sinh chưa ngộ ra. Thực tế đó đang cần sự thay đổi quyết liệt để chuyển từ việc dạy học cảm thụ một chiều sang hoạt động dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Học sinh là một chủ thể nhận thức tích cực và sinh động. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài thơ “Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm

ch nói đối lập: “nơi vắng vẻ >< chốn lao xao” khẳng định lối sống an nhàn, thanh thản, không màng danh lợi - Cách nói ngược nghĩa: “ta dại” >< “người khôn” mang tính đùa vui, hóm hỉnh, ẩn chứa triết lí dân gian: dại mà khôn, khôn mà dại => Nhân cách: thoát ra ngoài vòng ganh đua của thế tục, không bị cuốn hút bởi tiền tài, địa vị để tâm hồn an nhiên, thanh thản. c) Câu 5 và 6:"Nhàn" là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt. “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao” + Bộ bức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt bốn mùa (xuân, hạ, thu, đông) có mùi vị và hương sắc của tự nhiên + măng trúc, giá: những thức ăn quê mùa có ở vườn nhà nông rất dân dã, đạm bạc mà thanh cao + tắm hồ sem, tắm ao: lối sống phổ biến ở nông thôn lối sinh hoạt giản dị, gần gũi với người dân quê. sự hài lòng với lối sống giản dị và thanh cao. + Nhịp thơ của hai câu là 1/3/1/2 . nhịp một nhấn mạnh vào các mùa trong năm, ăn , tắm đều thích thú , mùa nào thức ấy .Cách sống nhàn là hòa hợp với tự nhiên . + Măng , trúc , giá , hồ sen , ao tất cả đều gần gũi với cuộc sống 30 - Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn: +chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm 06 học sinh và 01 tờ giấy A0 + tờ Giấy A0 được chia làm 6 phần, còn phần giữa ghi ý kiến thống nhất chung. + Các thành viên ghi ý kiến của mình rồi thống nhất chung. - Câu hỏi thảo luận cho kĩ thuật khăn trải bàn: Triết lí Nguyễn Bỉnh Khiêm đưa ra ở hai câu cuối là gì? Nó lí giải như thế nào cho những câu thơ trên? quê mùa chất phác , sinh hoạt rất đạm bạc mà thanh cao. Cho dù sinh hoạt ấy còn khổ cực , còn thiếu thốn nhưng đó là thú nhàn , là cuộc sống hòa nhịp với tự nhiên của con người . Từ trong cuộc sống nhàn ấy đã tỏa sáng nhân cách. d) Câu 7-8 : Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao. “Rượu, đến cội cây ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao” - “Rượu, đến cội cây ta sẽ uống”: tìm đến cái say chỉ là để tỉnh, để nhìn ngắm thế sự Hai câu thơ cuối mượn tích xưa song tính chất bi quan điển tích mờ đi mà nổi nên ý nghĩa coi thường phú quý lại một lần nữa. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tìm lối sống cho riêng mình - “Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”: mượn điển tích xưa triết lí ở đời: công danh, của cải chỉ là giấc chiêm bao thoảng qua, nhân cách của con người mới là điều còn mãi. => Trí tuệ sáng suốt, uyên thâm: thấu hiểu quy luật cuộc đời, khẳng định lối sông nhàn tản, thanh cao. + + Trạng Trình là bậc trí giả uyên thâm. Ông nắm vững lẽ biến dịch, hiểu thấu quy luật hoạ/ phúc, bĩ / thái, cùng/ thông, táng/ đắc. Vì vậy mà ông có nhãn quan tỏ tường. Với cái nhìn thông tuệ thì tìm đến cái say chỉ là để tỉnh. Trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã. Họat động 3: Tổng kết - Sử dụng kĩ thuật trình bày 1 phút: Nêu thành công nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của bài thơ? III. Tổng kết 1) Nghệ thuật - Sử dụng phép đối, điển cố. Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư 31 - Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lí. 2) Ý nghĩa văn bản Vẻ đẹp nhân cách của tác giả : thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống. duy -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra. C.LUYỆN TẬP ( 3 phút) Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Bài thơ "Nhàn" trích từ tập thơ nào? a. Bạch Vân am thi tập. b. Bạch Vân quốc ngữ thi. c. Quốc âm thi tập. d. Các phương án(A,B,C)đều sai. Câu hỏi 2: Nơi "vắng vẻ"là nơi như thế nào? a. Nơi thưa thớt không có người ở. b. Nơi thiên nhiên rất khắc nghiệt. c. Nơi không có sự sống. d. Nơi tự làm mà ăn,không phụ thuộc vào sự ưu đãi cuả thiên nhiên. Câu hỏi 3: Cách hiểu đúng về quan niệm sống nhàn ở bài thơ trên là gì? a. Không vất vả,cực nhọc. b. Xa lánh nơi quyền quí để giữ cốt cách thanh tao. c. Không quan tâm tới xã hôi. d. Chỉ sống riêng cho mình. Câu hỏi 4: Câu thơ "Thu ăn măng trúc,đông ăn giá/Xuân tắm hồ sen,hạ tắm ao"nói về cuộc sống như thế nào? a. Cuộc sống khổ cực,tự nhiên đạm bạc. b. Cuộc sống vinh hoa phú quí. c.Cuộc sống bình thường ,tự nhiên. d. Cả ba phương án(A,B,C) đều đúng. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: TRẢ LỜI [1]='b' [2]='d' [3]='b' [4]='a' Năng lực giải quyết vấn đề: D.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành 32 GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (...) Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm. Vua Mạc cũng như các chúa Trịnh, Nguyễn có việc hệ trọng đều hỏi ý kiến ông và ông đều có cách mách bảo kín đáo, nhằm hạn chế chiến tranh, chết chóc. Mặc dù về ở ẩn, Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn tham vấn cho triều đình nhà Mạc. Ông được phong tước Trịnh Tuyền hầu, Trình Quốc công nên có tên gọi là Trạng Trình. Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc. Ông để lại tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thi tập( khoảng 700 bài) và tập thơ chữ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi( khoảng trên 170 bài). Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội. Nhàn là bài thơ Nôm trong Bạch Vân quốc ngữ thi(...) ( Trích Nhàn, Trang 128, Ngữ văn 10, Tập I,NXBGD, 2006) 1/ Nêu những ý chính của văn bản trên . 2/ Văn bản trên gồm mấy đoạn ? Xác định câu chủ đề của mỗi đoạn ? Mỗi đoạn được triển khai bằng thao tác lập luận diễn dịch hay quy nạp ? 3/ Thế nào là người có học vấn uyên thâm ? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 1/ Những ý chính của văn bản trên: Đánh giá về học vấn và sự nghiệp văn học của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Giới thiệu xuất xứ bài thơ Nhàn. 2/ Văn bản trên gồm 02 đoạn. Xác định câu chủ đề của mỗi đoạn : - Đoạn 1 : Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm - Đoạn 2 : Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc. Mỗi đoạn được triển khai bằng thao tác lập luận diễn dịch. 3/Người có học vấn uyên thâm là người có hiểu biết sâu rộng, có kiến thức sâu sắc về một lĩnh vực nào đó. Năng lực giải quyết vấn đề: E.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành GV giao nhiệm vụ: Trong xã hội phong kiến đầy rối ren, lựa chọn về quê ở ẩn để tránh “miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn” không chỉ có Nguyễn Bỉnh Khiêm. Hãy nêu tên một số nhà thơ có cuộc sống ẩn dật, gắn với thú vui “ngư tiều canh mục” tương tự Nguyễn Bỉnh Khiêm? Dẫn chứng cụ thể? -HS thực hiện nhiệm vụ: - Trước Nguyễn Bỉnh Khiêm,Chu Văn An Cỏ biếc, lối mòn đâu bóng khách, Vẳng nghe chim gọi, khói mông lung. (Linh Sơn tạp hứng) Nguyễn Trãi: “Ao cạn vớt bèo cấy muống, Đìa thanh phát cỏ ương sen”. (Thuật hứng) Nguyễn Hàng: "Sớm ba chén chè sen mát ruột, nài chi vò đất hẩm hiu Bữa vài lưng cơm mốc no lòng, sá quản Năng lực tự học. 33 - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: mâm đan xộc xệch” (Tịch cư ninh thể phú) Sau Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Khuyến: “ Tựa gối ôm cần lâu chẳng được Cá đâu đớp động dưới chân bèo”. (Câu cá mùa thu) 4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 PHÚT) - Học thuộc lòng bài thơ. - Anh (chị) đánh giá như thế nào về lối sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? Chuaån bò baøi môùi: Ñoïc “Tieåu Thanh kyù” – Nguyeãn Du PHẦN 3: PHIẾU THỰC NGHIỆM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH 1. Hiệu quả giảng dạy Từ việc đổi mới phương pháp dạy học và qua quá trình đầu tư soạn giảng, nghiên cứu bài học tôi thấy hiệu quả của phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong bài dạy của tôi tăng lên là rõ rệt. Hầu hết học sinh hiểu bài và có hứng thú với việc học tập, qua bài học “Nhàn” các em có thể phát huy được năng lực chủ động, sáng tạo của mình trong việc tiếp nhận tri thức. Các em được thể hiện khả năng thuyết trình một vấn đề trước đám đông nên các em cảm thấy thích học. Khả năng hợp tác, làm việc nhóm, tương tác lẫn nhau trong quá trình chiếm lĩnh tri thức được tăng lên. Đó là một trong những năng lực rất quan trọng trong điều kiện học tập và làm việc như hiện nay. Các em được làm việc nhiều hơn, chủ động hơn trong học tập. Vai trò chủ thể người học được phát huy chứ không phải ngồi học thụ động nghe đọc chép. 2. Kết quả khảo sát Khảo sát cụ thể qua kết quả học tập của các lớp khối 10 năm trước và năm nay, lớp có áp dụng dạy thực nghiệm và lớp không áp dụng dạy thực nghiệm đã có sự khác biệt. Lớp áp dụng dạy thực nghiệm 10A3, sĩ số 45 HS (năm hoc 2018 – 2019) 34 Điểm giỏi Tỉ lệ Điểm khá Tỉ lệ Điểm TB Tỉ lệ Điểm yếu Tỉ lệ 10 22,2 % 19 42,2 % 14 31,1 % 2 4,5 % Đối chiếu với kết quả năm học 2017 – 2018 Điểm giỏi Tỉ lệ Điểm khá Tỉ lệ Điểm TB Tỉ lệ Điểm yếu Tỉ lệ 6 13,3 % 10 22,2 % 20 44,5 % 9 20 % Vậy qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy lớp có áp dụng phương pháp giảng dạy mới, kết quả học tập đã tăng lên rõ rệt. Đối chiếu với lớp 10A7 không áp dụng dạy thực nghiệm, sĩ số 39 (năm học 2018 – 2019) Điểm giỏi Tỉ lệ Điểm khá Tỉ lệ Điểm TB Tỉ lệ Điểm yếu Tỉ lệ 2 5,1 % 12 30,8 % 16 41 % 9 23,1 % 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Khả năng áp dụng: đề tài được áp dụng trong quá trình giảng dạy bài thơ “Nhàn” trong sách ngữ văn 10 THPT, ngoài ra có thể sử dụng phương pháp này vào giảng dạy một số tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn THPT. Điều kiện áp dụng: Để đề tài được áp dụng phổ biến trong dạy học ngữ văn ở trường THPT cần có sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cấp quản lý giáo dục và cần sự nỗ lực, cố gắng hết mình của giáo viên giảng dạy với sự kết hợp của công nghệ thông tin và kiến thức liên môn. Trong quá trình thực hiện đòi hỏi giáo viên cần phải nhiệt huyết với nghề, đầu tư nghiên cứu tìm tòi, chuẩn bị kĩ những câu hỏi thảo luận và dự kiến các phương án trả lời, vận dụng và rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giờ dạy của mình. 35 Học sinh: Chuẩn bị bài, soạn bài, sách giáo khoa và các đồ dùng học tập khác. Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, giấy A0, A3, A4, bút dạ, sách giáo khoa 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Qua quá trình thực nghiệm thiết kế giáo án: Áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy bài “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm (Ngữ văn lớp 10), tôi nhận thấy lý thuyết về phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh đã có tính khả thi và ứng dụng được vào thực tiễn. Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực sẽ mở ra nhiều triển vọng cho quá trình đổi mới dạy học tác phẩm văn chương ở nhà trường Phổ thông. Đồng thời đáp ứng được yêu cầu phát triển năng lực học sinh theo nhiệm vụ giáo dục hiện nay. Tóm lại, đề tài nghiên cứu này tôi hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé công sức vào công cuộc đổi mới dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông hiện nay, góp phần làm cho những giờ dạy văn trở nên thú vị, hấp dẫn và đạt kết quả như mong muốn. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Đề tài nghiên cứu có tính khả thi và ứng dụng vào thực tiễn, mang lại hiệu quả cao trong giờ học văn ở trường phổ thông. Giúp học sinh có niềm say mê và hứng thú với môn học Với sáng kiến nhỏ này, người viết mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp nhằm bổ sung cho đề tài được sâu sắc và thiết thực hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 36 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có) Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Lớp 10A3 Trường THPT NguyễnThị Giang năm học 2018 - 2019 Bài “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm 2 Học sinh Trường THPT NguyễnThị Giang (nơi tôi công tác) Tất cả các giờ học môn Ngữ Văn V ĩnh Tường, ngày.....tháng......năm 2019 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Vĩnh Tường, ngày 25 tháng 1 năm 2019 Tác giả sáng kiến (Ký, ghi rõ họ tên) Hà Thị Liên 37 PHỤ LỤC 1 : ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH (Thời gian làm bài 90 phút) I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc bài thơ Nhàn và trả lời câu hỏi: “Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.” Câu 1. Hãy cho biết bài thơ Nhàn được sáng tác theo thể thơ nào? của tác giả nào? (0,5 điểm) Câu 2. Nhàn là bài thơ Nôm trích trong Bạch Vân quốc ngữ thi và nhan đề bài thơ do tác giả đặt? (0,5 điểm) A. Đúng B. Sai Câu 3. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: “ Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ – Người khôn người đến chốn lao xao”? (1,0 điểm) Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào là nhàn và quan nhiệm về chữ nhàn trong bài thơ trên của tác giả? (1,0 điểm) II. Làm văn (6,0 điểm) Vẻ đẹp cuộc sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách người ở ẩn trong bài “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm? -------------------------Hết-------------------------- 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Đường, Thiết kế bài học Ngữ văn 10 tập 1, NXB Giáo dục – 2008. 2. Nguyễn Văn Đường, Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10 Tập 1, NXB Hà Nội - 2008. 3. Nguyễn Khắc Đàm, Nguyễn Trọng Hoàn, Giới thiệu giáo án Ngữ văn 10 – Tập 2, NXB Hà Nội – 2007 4. Lê Bá Hán (chủ biên), Tinh hoa thơ Mới thẩm bình và suy ngẫm, NXBGD. H.1998. 5. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, Từ điển thuật ngữ văn học, NXB ĐHQG, H.2000 6. Phan Trọng Luận (tổng chủ biên), Sách giáo viên Ngữ văn 10 Tập 1, NXB GD, H.2007 7. Phan Trọng Luận (tổng chủ biên), Sách giáo viên nâng cao Ngữ văn 10 Tập 1, NXB GD, H.2007 8. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn – Bộ giáo dục đào tạo - năm 2014. 9. Nguyễn Khắc Phi, Mối quan hệ giữa văn học Việt Nam và văn học Trung Quốc qua cái nhìn so sánh – Nhà xuất bản giáo dục, 2004. 9. Tham khảo thêm tài liệu hướng dẫn dạy học ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh từ các trang mạng:
File đính kèm:
skkn_van_dung_phuong_phap_day_hoc_theo_dinh_huong_phat_huy_n.pdf