SKKN Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy học tác phẩm Đây Thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện, trang bị kiến thức cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để thực hiện được mục tiêu này, chương trình giáo dục phổ thông gồm nhiều môn học có nội dung và nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ chặt chẽ phát triển toàn diện nhân cách HS đó cũng là biểu hiện quan trọng của chất lượng đào tạo phổ thông. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy các môn học nói chung cũng như Ngữ văn nói riêng, việc thực hiện đầy đủ các mục nhiệm vụ môn học, khai thác mối liên hệ giữa các môn chưa được quan tâm đúng mức. Điều đó dẫn đến chất lượng giáo dục chưa đạt hiệu quả cao mà biểu hiện cụ thể là năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế, năng lực giải quyết vấn đề còn hạn chế. Để khắc phục hiện tượng này, ngành giáo dục Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học. Một trong những phương pháp đổi mới đem lại nhiều hiệu quả trong nhà trường hiện nay đó là phương pháp dạy học tích hợp.

Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng môn học tích hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự được tập trung nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thông, chủ yếu ở bậc Tiểu học và cấp THCS. Trước đó, tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực hiện ở những mức độ thấp như liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học hay phân môn khác nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy.

Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào đổi mới chương trình và SGK THPT. Chương trình THPT, môn Ngữ văn, năm 2002 do Bộ GD&ĐT dự thảo đã ghi rõ: “Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn các phương pháp giảng dạy” (tr.27). “Nguyên tắc tích hợp phải được quán triệt trong toàn bộ môn học từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học; trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp trong chương trình; tích hợp trong SGK; tích hợp trong phương pháp dạy học của GV và tích hợp trong hoạt động học tập của HS; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham khảo.” (tr. 40). Phương pháp tích hợp cho phép GV có thể kết hợp nhiều kĩ năng trong một tiết dạy, vừa dạy kiến thức, vừa dạy kĩ năng sống, vừa dạy cách làm người. Không những thế, tích hợp còn là sự phối hợp nhiều môn khoa học hay các phân môn trong cùng một bộ môn để làm cho tiết học trở nên phong phú đa dạng và thu hút hơn đối với người tiếp nhận.

Từ góc độ thực tiễn, tôi chọn tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử bởi đây là một tác phẩm thơ Mới tiêu biểu mang hơi hướng phong cách tượng trưng siêu thực của văn học phương Tây nên để thẩm thấu những tầng ý nghĩa ẩn sâu đằng sau thế giới ngôn từ nghệ thuật quả không hề đơn giản. Đó là những trang thơ thể hiện sự tài hoa cá tính, độc đáo của thi sĩ Hàn Mặc Tử được dệt nên bằng câu chữ tuyệt diệu với sự kết hợp hài hòa của chất nhạc, chất họa, cái tạng chất riêng khó lẫn của nhà thơ họ Hàn. Những vần thơ đa nghĩa gói trọn tâm tư, ẩn ức với những thế giới thơ đối lập mà thống nhất của một nhà thơ “tài hoa bạc mệnh”. Do vậy, việc “giải mã” tác phẩm cũng chính là đi tìm về vẻ đẹp đặc trưng của thơ Mới cũng như thơ tượng trưng Việt Nam đầu thế kỉ XX, là đi tìm về với cốt cách tài hoa nghệ sĩ của nhà thơ được Hoài Thanh mệnh danh là “lạ lùng” trong cuốn “Thi nhân Việt Nam” và Chu Văn Sơn xem là hiện tượng “lạ nhất” của thơ Mới.

Mặt khác, việc tìm hiểu và đưa ra một cách tiếp nhận đối với tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ sẽ có ý nghĩa nhất định đối với người dạy và người học. Bởi vì theo ý kiến của rất nhiều GV và HS thì tác phẩm này vừa “khó dạy” vừa “khó học”. GV và HS vốn quen thuộc với thơ nhưng còn khá lạ lẫm với thơ tượng trưng hiện đại. Do đó việc tìm hiểu và thưởng thức một tác phẩm thể loại này còn vấp phải những “rào cản” nhất định. Bởi vậy, để hiểu rõ những tầng ẩn nghĩa sâu xa của tác phẩm, giáo viên không những phải nắm bắt rõ đặc trưng thể loại mà còn phải biết vận dụng phương pháp tích hợp để giúp học sinh thẩm thấu sâu sắc giá trị cũng như nét độc đáo của tác phẩm. Hướng đến việc thực hiện được yêu cầu đó chính là một động lực khiến tôi nghiên cứu đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy học tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử”.

docx 48 trang Trang Lê 01/10/2025 270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy học tác phẩm Đây Thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy học tác phẩm Đây Thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử

SKKN Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy học tác phẩm Đây Thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
N) và nhóm đối chứng (ĐC) như sau:
* Lớp thực nghiệm:
STT
Lớp
Trường THPT
1
11A3
Hoàng Mai
2
11A5
Hoàng Mai 2

Lớp đối chứng:
STT
Lớp
Trường THPT
1
11A4
Hoàng Mai
2
11A6
Hoàng Mai 2
Các nhóm này cơ bản cân bằng về số lượng, trình độ chênh lệch không đáng kể, môi trường học tập như nhau.
Sau khi vận dụng phương pháp tích hợp vào dạy học tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ, chúng tôi đã tiến hành cho HS các lớp TN và ĐC làm bài kiểm tra để kiểm nghiệm tính hiệu quả của đề tài. Chúng tôi thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực gồm phần trắc nghiệm và phần tự luận trong thời gian 45 phút
* Đề thực nghiệm
Phần I. Trắc nghiệm
Câu 1: Từ nào chỉ nét riêng của Hàn Mặc Tử trong phong trào Thơ mới?
A. Mới nhất B. Ảo não nhất C. Trong sáng nhất D. Lạ nhất
=> Đáp án D
Câu 2: Vĩ Dạ là địa danh thuộc:
A. Thừa Thiên Huế B. Quảng Nam C. Bình Định D. Quảng Bình
=> Đáp án A
Câu 3: Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” được lấy cảm hứng từ:
A. Những năm tháng tuổi thơ của Hàn Mặc Tử sống ở thôn Vĩ Dạ.
B. Nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử đối với thôn Vĩ Dạ.
C. Mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái ở thôn Vĩ Dạ.
D. Khung cảnh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ trong một đêm trăng.
=> Đáp án B
Câu 4: Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” được in trong tập thơ nào?
A. Thượng thanh khí (1939). C. Thơ Điên (1938), đổi thành Đau thương.
B. Quần tiên hội (1940).	D. Chơi giữa mùa trăng (1940).
=> Đáp án C
Câu 5: Câu nào trong bài thơ là lời trách móc, cũng là lời mời gọi của con người Vĩ Dạ?
A. Sao anh không về chơi thôn Vĩ? B. Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
B. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc D. Lá trúc che ngang mặt chữ điền. 
=> Đáp án A
Câu 6: Hình ảnh mây, gió, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi tâm trạng như thế nào?
A. Luyến tiếc, nhớ nhung một mối tình. B. Yêu thương, chờ đợi và hi vọng 
C. Buồn cô đơn, xa xăm, vô vọng. D. Bồi hồi, xúc động trước cảnh đẹp quê 
=> Đáp án C
Câu 7: Nét đặc sắc về ngôn ngữ trong bài thơ là gì?
A. Bình dị, gần gũi với đời thường.	B. Hiện thực, trong sáng
C. Sáng tạo, giàu hình tượng.	D. Giản dị, sống động, hóm hỉnh.
=> Đáp án C
Câu 8: Tác giả muốn gửi gắm điều gì qua bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”?
A. Tấm lòng tha thiết yêu đời, yêu người.
B. Lòng chung thủy đối với quê hương.
C. Thái độ trân trọng đối với con người Vĩ Dạ.
D. Tình yêu thầm kín đối với người con gái Vĩ Dạ.
=> Đáp án A
Phần 2. Tự luận
Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng thôn Vĩ và tâm trạng thi nhân trong khổ thơ thứ nhất bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ ” từ đó tìm ra thông điệp thẩm mỹ của tác phẩm?
4.2 Kết quả:
Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra của học sinh lớp TN và lớp ĐC
Trường
Lớp
Sĩ số
Điểm số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
THPT Hoàng
Mai
11 A3
(TN)
42
0
0
0
0
0
3
5
22
8
4
0
11 A4 (ĐC)
43
0
0
0
3
7
4
10
15
4
0
0
THPT Hoàng
Mai 2
11 A5
(TN)
42
0
0
0
0
1
6
10
17
6
2
0
11 A6 (ĐC)
43
0
0
0
0
6
5
20
9
3
0
0
Từ bảng trên, ta có kết quả xếp loại theo các mức độ như sau:
Bảng đánh giá kết quả xếp loại của học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng
Trường
Lớp
Sĩ số
Xếp loại
Yếu kém
Trung bình
Khá
Giỏi
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượ ng
Tỉ lệ
%
Số lượn g
Tỉ lệ
%
THPT Hoàng
Mai
11A3
(TN)
42
0
0
8
19.0
22
52,4
12
28,6
11A4
(ĐC)
43
10
23,3
18
41,8
15
33,9
0
0
THPT Hoàng
Mai 2
11
A5
(TN)
42
1
2,38
16
38,1
17
40,5
8
19,1
11
A6
(ĐC)
43
4
13,9
25
58,2
9
20,9
0
0
4.3 Đánh giá chung
Từ bảng phân bố điểm số đến kết quả xếp loại, chúng tôi nhận thấy đã có sự chuyển biến về chất lượng dạy học khi vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ. Tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC lần lượt là 47,1% và 38,7%.
Trong quá trình dự giờ, chúng tôi nhận thấy : GV lớp đối chứng có định hướng, gợi mở cho HS thảo luận, hoạt động nhóm nhưng không hiệu quả như mong muốn vì đa phần HS làm việc riêng lẻ, một bộ phận các em rụt rè, ít nêu ý kiến hoặc có phát biểu nhưng trả lời chưa đạt vì ít chú ý. GV trong quá trình dạy học cũng ít có sự so sánh, đối chiếu với các văn bản văn học cùng thể loại.
Ở lớp thực nghiệm, GV giao nhiều nhiệm vụ về nhà, nêu ra nhiều câu hỏi theo định hướng tích hợp đã huy được tính sáng tạo, chủ động của HS. Các em thuần thục hơn trong các kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, biết áp dụng công nghệ thông tin (trình bày tư liệu, hình ảnh bằng powerpoint), khả năng hợp tác để giải quyết nhiệm vụ tốt hơn; biết vận dụng kiến thức liên môn, nội môn vào giải quyết vấn đề rất nhuần nhuyễn. Điều đó không chỉ phát triển được năng lực sáng tạo cho HS mà còn giúp các em có kĩ năng đọc hiểu những văn bản tương tự.
Trong khi chấm bài, chúng tôi nhận thấy : Số bài yếu kém của lớp TN chiếm tỉ lệ thấp hơn so với lớp ĐC, cụ thể là : 0% - 2,38% so với 23,0% - 13,9%. Tìm hiểu nguyên nhân làm bài của HS lớp đối chứng, chúng tôi thấy rằng các em ít chú ý hoặc ít biết đến các năng lực cần phát triển trong giờ đọc hiểu văn bản văn học trong đó có năng lực sáng tạo, năng lực tích hợp các môn học khác để đọc hiểu văn bản mà chủ yếu sa vào giải thích nghĩa của từ ngữ, hình ảnh để làm rõ nội dung tư tưởng. Ở lớp thực nghiệm, HS nắm được yêu cầu của đề, thể hiện được sự sáng tạo trong tư duy, cảm thụ và trình bày, diễn đạt. Nhiều bài viết của các em có giọng điệu riêng của mình trong hành văn, trong cảm nhận và thái độ. Điều này cho thấy bước đầu các em đã có ý thức vận dụng tích hợp nhằm cảm thụ tốt các tác phẩm văn học.
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Quá trình nghiên cứu
Như vậy, ở đề tài trên, chúng tôi đã vận dụng phương pháp tích hợp vào dạy học tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ. Để làm được điều đó, chúng tôi đã thực hiện theo quy trình sau:
- Tìm hiểu các cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
- Khảo sát thực tiễn việc vận dụng phương pháp tích hợp vào dạy học tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ tại Trường THPT Hoàng Mai và trường THPT Hoàng Mai 2 tỉnh Nghệ An. Từ đó, đưa ra kết luận về thực trạng vấn đề và tính thiết thực, cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
- Xây dựng một số phương pháp tích hợp trong dạy học tác phẩm: Đây thôn Vĩ Dạ ở tất cả các hoạt động dạy học như: chuẩn bị bài, đọc hiểu văn bản, tổng kết và vận dụng.
- Soạn 01 kế hoạch dạy học cho tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ. Từ đó, thực nghiệm một số lớp đã chọn. Sau khi dạy, có hình thức kiểm tra, đánh giá và phân tích, so sánh kết quả trước và sau khi thực nghiệm để thấy được tính hiệu quả của đề tài.
Quá trình nghiên cứu được chúng tôi thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan từ khâu tìm hiểu đến chọn lọc tài liệu. Đề tài được trình bày cẩn thận, cấu trúc gọn, rõ, chặt chẽ, dẫn chứng xác thực.,..
2. Ý nghĩa của đề tài
*Đối với bản thân:
+ GV nâng cao trình độ chuyên môn, có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về kiến thức cũng như phương pháp dạy học tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ nói riêng và các tác phẩm thơ mới nói chung.
+ GV có khả năng vận dụng tốt phương pháp tích hợp để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn Ngữ văn đáp ứng mục tiêu giáo dục trong thời kì mới.
*Đối với học sinh:
+ HS phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.
+ Khơi gợi ở HS niềm yêu thích và say mê môn học, tạo không khí lớp học sôi nổi, thoải mái và hiệu quả.
+ HS được rèn luyện kĩ năng thực hành, phát triển năng lực, năng khiếu riêng của bản thân.
+ HS chủ động chiếm lĩnh tri thức thông qua các kênh học tập như mạng internet, các kênh truyền hình.
+ HS rút ra cho bản thân mình những bài học ý nghĩa giàu tính nhân văn
- Đổi với tập thể
Với sáng kiến này, tôi hi vọng cung cấp cho GV kinh nghiệm vận dung phương pháp tích hợp trong dạy học môn Ngữ văn, góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn nói riêng và dạy học nói chung trong nhà trường.
3. Đề xuất phạm vi và nội dung ứng dụng
Đề tài này, có khả năng ứng dụng rộng rãi trong việc dạy học ở tất cả các môn học, các cấp học và mọi đối tượng HS. Không chỉ áp dụng ở trường THPT Hoàng Mai, trường THPT Hoàng Mai 2 mà còn có thể vận dụng ở tất cả các trường học trên toàn tỉnh, cả nước.
4. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
Thứ nhất: BGH cần trang bị thêm máy chiếu ở các phòng học để thuận tiện cho việc dạy học. Đồng thời, nhà trường luôn phải bổ sung vào thư viện nguồn tranh ảnh, video, sách tham khảo.
Thứ hai: Giáo viên Ngữ văn cần vận dụng phương pháp linh hoạt trong quá trình dạy học. Ngoài ra bản thân người giáo viên cần cố gắng không ngừng học hỏi, tiếp cận phương pháp, kiến thức mới để theo kịp sự phát triển của giáo dục và xã hội.
Thứ ba: Nhà trường phối hợp với phụ huynh học sinh lên kế hoạch cho các em có thể tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế các địa danh được nói đến trong các tác phẩm văn học.
Thứ tư: Để vận dụng phương pháp dạy học tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ, Bộ GD&ĐT cần điều chỉnh tăng số tiết dạy cho tác phẩm này.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm chúng tôi đã ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Tuy nhiên đó chỉ là những ý kiến cá nhân được rút ra từ quá trình giảng dạy ở trường THPT Hoàng Mai và thực nghiệm ở trường bạn. Trong thực tế còn có rất nhiều các kinh nghiệm quý báu từ các đồng nghiệp, vì vậy rất mong sự đóng góp của các quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ	giáo	dục và đào tạo	(2010),	Ngữ văn	11	(cơ bản) tập 1,	Nxb Giáo dục.
Bộ	giáo	dục và đào tạo	(2010),	Ngữ văn	11	(nâng cao) tập	1, Nxb Giáo dục.
Bộ	giáo	dục và đào tạo	(2010),	Hướng dẫn	thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Ngữ văn lớp 11, Nxb	Giáo dục.
Hoài Thanh, Hoài Chân (2010), Thi nhân Việt Nam, Nxb Văn học
Lê Bá Hán, Trần Đình Sử (2004), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục.
Nhiều tác giả (2012), Hàn Mặc Tử-Thơ và đời, Nxb Văn học.
Phan Trọng Luận (2006), Phương pháp dạy học văn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Phương Lựu, Trần Đình Sử (2006), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục.
Tôn Thảo Miên (2007), Hàn Mặc Tử- Tác phẩm và lời bình, Nxb Văn học.
Trần Quang Chu (2018), Thơ văn Hàn Mặc Tử, Nxb Văn học.
Trang
Trang
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ...2
1. Lý do chọn đề tài...2
2. Mục đích nghiên cứu.4	
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu...4	
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.4
5. 
4. Nguyên tắc khi vận dụng biện pháp tích hợp trong dạy học tác phẩm
Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử	24
5. Thực nghiệm sư phạm	25
5.1 Mục đích thực hiện	25
5.2 Đối tượng thực hiện	25
5.3 Cách thức thực nghiệm	25
5.4 Thiết kế giáo án thực nghiệm	26
6. Kết quả của việc ứng dụng sáng kiến	36
6.1 Thực nghiệm	36
6.2 Kết quả	38
6.3 Đánh giá chung	39
KẾT LUẬN.
TÀI LIÊU THAM KHẢO.43
PHỤ LỤC	
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VỀ VẤN ĐỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM ĐÂY THÔN VĨ DẠ CỦA HÀN MẶC TỬ
Họ và tên GV	
Trường THPT	
Thầy/ cô vui lòng khoanh tròn vào đáp án mà mình lựa chọn
Câu 1. Khi dạy học đọc - hiểu văn bản văn học, thầy (cô) đã quan tâm đến việc vận dụng phương pháp tích hợp ở mức độ nào?
A. Rất quan tâm
B. Quan tâm
C. Không quan tâm
Câu 2. Thầy (cô) đánh giá việc vận dụng phương pháp tích hợp trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy đọc hiểu văn bản như thế nào?
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Không quan trọng
Câu 3. Thầy (cô) nhận xét về khả năng chủ động sáng tạo của học sinh khi vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy đọc hiểu văn bản văn học?
A. Tốt
B. Khá
C. Trung bình
Câu 4. Thầy (cô) thường chọn những biện pháp nào để giúp khám phá thế giới hình tượng trong tác phẩm văn học?
A. Dùng câu hỏi khơi gợi HS
B. Giảng cho HS nghe
C. Vận dụng phương pháp tích hợp
Câu 5. Việc vận dụng phương pháp tích hợp trong giờ đọc hiểu văn bản của thầy cô hiện đang gặp khó khăn gì?
A. Học sinh không hứng thú
B. Thời gian bị hạn chế
C. Năng lực cá nhân hạn chế
Câu 6. Thầy (cô) thấy học sinh có chú ý phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của mình khi vận dụng phương pháp tích hợp trong giờ đọc hiểu văn bản không ?
A. Học sinh rất chú ý
B. Chỉ có học sinh khá, giỏi chú ý
C. Phần lớn học sinh không chú ý
Câu 7. Theo thầy (cô), để vận dụng tối ưu phương pháp tích hợp trong dạy tác phẩm văn học cần có những yêu cầu gì?
A. Thay đổi cách đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên
B. HS có kĩ năng đọc, chuẩn bị bài chu đáo
C. Tăng thời lượng dạy đọc văn trên lớp
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
VỀ VẤN ĐỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC
TÁC PHẨM ĐÂY THÔN VĨ DẠ CỦA HÀN MẶC TỬ
Họ và tên HS	
Trường THPT	
Em hãy vui lòng khoanh tròn vào đáp án mình lựa chọn Câu 1. Em có hiểu thế nào là đọc hiểu văn bản văn học không ?
A. Có hiểu
B. Hiểu mơ hồ
C. Không hiểu
Câu 2. Em có nhận xét như thế nào về các giờ dạy đọc - hiểu văn bản ở trên lớp?
A. Rất hứng thú
B. Không hứng thú
C. Ít hứng thú
Câu 3. Em có thường xuyên tự học, tự nghiên cứu môn Ngữ văn không?
A. Thường xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không
Câu 4: Em nhận thấy tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ có khó học, khó nhớ không?
A. Rất khó
B. Bình thường
C. Không khó
Câu 5. Em có tham gia các hoạt động trong tiết học
A. Có hứng thú tham gia
B. Thỉnh thoảng tham gia
C. Không có hứng thú tham gia
Câu 6. Trong giờ đọc - hiểu văn bản, em mong muốn ở giáo viên điều nào sau đây:
A. Đọc và giảng truyền cảm
B. Đặt câu hỏi sáng rõ và dẫn dắt cụ thể
C. Cho HS được tự do thể hiện ý kiến
Câu 7. Điều em thích thực hiện nhất trong giờ học đọc hiểu văn bản thơ là gì?
A. Chăm chú nghe giảng và ghi chép
B. Trình bày suy nghĩ và cảm xúc về tác phẩm trước cả lớp
C. Tham gia tranh luận, phản biện
Xin trân trọng cảm ơn em!
PHỤ LỤC 2: KÉT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT
Bảng 1: Kết quả phiếu khảo sát của GV trước khi thực hiện đề tài
Nội dung khảo sát
Số lượng
Tỉ lệ(%)
1 .Mức độ vận dụng phương pháp tích hợp
Rất quan tâm
12
63,2
Quan tâm
4
21,0
Không quan tâm
3
15,8
2. Đánh giá việc vận dụng phương pháp tích hợp trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
Rất quan trọng
14
73,7
Quan trọng
5
26,3
Không quan trọng
0
0
3. Nhận xét về khả năng chủ động sáng tạo của học sinh khi vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy đọc hiểu văn bản văn học
Tốt
9
47,4
Khá
7
36,9
Trung bình
3
15,7
4.Biện pháp giúp học sinh khám phá thế giới hình tượng trong tác phẩm văn học
Dùng câu hỏi khơi gợi HS
5
26,3
Giảng cho HS nghe
10
52,7
Vận dụng phương pháp tích hợp
4
21,0
5.Yêu cầu cần thiết để vận dụng tối ưu phương pháp tích hợp trong dạy tác phẩm văn học
Thay đổi cách đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên
8
42,1
HS có kĩ năng đọc, chuẩn bị bài chu đáo
6
31,6
Tăng thời lượng dạy đọc văn trên lớp
5
26,3

Bảng 2: Kết quả phiếu khảo sát của HS trước khi thực hiện đề tài
Nội dung khảo sát
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1. Nhận xét về giờ dạy đọc hiểu văn bản ở lớp
Rất hứng thú
20
11,8
Ít hứng thú
30
17,6
Không hứng thú
120
70,6
2. Em nhận thấy tác phẩm ĐTVD có khó học, khó nhớ không?
Rất khó
80
47
Bình thường
40
23,5
Không khó
50
29,5
3.Tham gia vào các HĐ trong tiết học
Có hứng thú tham gia
28
16,5
Thỉnh thoảng tham gia
50
29,4
Không có hứng thú tham gia
78
45,9
4.Mong muốn ở giáo viên trong giờ đọc hiểu văn bản
Đọc và giảng truyền cảm
100
58,9
Đặt câu hỏi sáng rõ và dẫn dắt cụ thể
40
23,5
Cho học sinh được tự do thể hiện ý kiến
30
17,6

File đính kèm:

  • docxskkn_van_dung_phuong_phap_day_hoc_tich_hop_nham_nang_cao_hie.docx
  • pdfSKKN Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy học tác phẩm Đây Thôn Vĩ D.pdf