SKKN Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy trong chương trình Ngữ Văn 10 (Tập 1)

Giáo dục là một hoạt động sáng tạo, vận động không ngừng theo xu thế chung của thời đại. Vì thế trong những năm qua, cùng với xu hướng đổi mới trên mọi lĩnh vực, giáo dục cũng ưu tiên nhiệm vụ đổi mới. Thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới toàn bộ, từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, từ nội dung nặng tính hàn lâm sang nội dung có tính thực tiễn cao, từ phương pháp truyền thụ một chiều sang phương pháp dạy học tích cực, từ hình thức dạy học trên lớp là chủ yếu sang kết hợp đa dạng các hình thức dạy học trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà trường, trực tiếp và qua mạng, từ hình thức đánh giá tổng kết là chủ yếu sang coi trọng đánh giá trên lớp và đánh giá quá trình, từ giáo viên đánh giá học sinh là chủ yếu sang tăng cường việc học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh.

Văn học dân gian có vai trò, vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần cũng như trong nền văn học dân tộc. Như bầu sữa ngọt ngào, trong lành, tươi mát, văn học dân gian đã nuôi dưỡng tâm hồn Việt, nuôi dưỡng nền văn hóa Việt Nam. Đối với Nhân dân lao động, văn học dân gian vừa là cuốn sách bách khoa của đời sống, vừa là một trong những phương tiện giáo dục những phẩm chất tốt đẹp nhất của con người như: Tình yêu Tổ quốc, lòng dũng cảm, tinh thần lạc quan, lòng ngay thẳng, ý thức về điều thiện và tinh thần đấu tranh chống điều ác … Đối với các bộ môn khoa học xã hội, văn học dân gian là nguồn tài liệu vô giá cho việc nghiên cứu đời sống và thế giới quan nhân dân trong các thời kỳ lịch sử khác nhau. Trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 (tập 1), phần đọc hiểu văn bản văn học dân gian chiếm số lượng khá nhiều (26%). Điều đó cho thấy vị trí quan trọng của văn học dân gian trong chương trình phổ thông. Truyền thuyết là thể loại văn học dân gian quen thuộc với học sinh và khi dạy GV chủ yếu cung cấp kiến thức còn HS ghi nhớ một cách thụ động, máy móc.

Từ kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, tôi thấy việc đưa truyền thuyết trở về với môi trường diễn xướng là một điều hoàn toàn hợp lí vì văn học dân gian tồn tại bằng hình thức diễn xướng dân gian. Việc làm đó vừa giúp HS thấy được vẻ đẹp của tác phẩm truyền thuyết vừa giúp các em phát huy được sự chủ động, tích cực, sáng tạo của mình. Từ những lí do trên, tôi đã đưa phương pháp dạy học đóng vai vào khai thác, áp dụng trong hoạt động dạy học của bản thân, cụ thể là trong quá trình dạy tác phẩm Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - Phần văn học dân gian Việt Nam, chương trình Ngữ Văn 10 (tập 1) vì ưu điểm của phương pháp dạy học đóng vai có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và phù hợp với đặc trưng của thể loại.

pdf 59 trang Trang Lê 26/06/2025 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy trong chương trình Ngữ Văn 10 (Tập 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy trong chương trình Ngữ Văn 10 (Tập 1)

SKKN Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy trong chương trình Ngữ Văn 10 (Tập 1)
 
biệt”
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- Bước 3: Nhận xét.
- Bước 4: Chuẩn kiến thức.
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá
Dựa trên yêu cầu định tính và định lượng, chúng tôi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá 
cụ thể như sau:
* Về định tính
Thực nghiệm nhằm kiểm chứng khả năng nâng cao hiệu quả trong việc vận dụng 
PPĐV vào dạy học văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, 
đánh giá tư duy, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực diễn xuất của HS 
trong việc đọc hiểu VB cũng như mức độ hứng thú của HS trong một giờ dạy đọc - 
hiểu VB truyện hướng tới phát triển khả năng đóng vai, khả năng sáng tạo của GV 
và HS khi đọc hiểu văn bản truyện tự sự dân gian.
* Về định lượng
Đánh giá định lượng giờ hướng dẫn, tổ chức giờ đọc - hiểu VB truyện của GV 
thông qua tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy GV của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
Đánh giá định lượng qua bài tự luận của HS theo thang điểm 10.
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm về phía giáo viên
Cả GV dạy thực nghiệm cũng như đối chứng đều có sự đầu tư cho tiết dạy và đã 
triển khai khá tốt giáo án. So với tiết dạy đối chứng, việc giảng dạy theo giáo án 
46
TN vất vả hơn nhiều. Tuy nhiên, các GV dạy thực nghiệm cũng nắm bắt kịp thời 
những yêu cầu của việc tổ chức dạy học và tiến hành theo đúng dự kiến đề ra.
Các GV đã tổ chức, dẫn dắt, định hướng cho HS trong việc đọc hiểu văn bản 
truyện dân gian 10 theo đặc trưng thể loại và loại hình của tác phẩm cũng như theo 
yêu cầu của việc dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển phát huy tư duy, năng lực 
sáng tạo của HS. 
3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm về phía học sinh
Các em đã có sự chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của GV ở tiết học trước 
(Giáo án thực nghiệm có đề ra yêu cầu này ở khâu ‘‘chuẩn bị’’ trước mỗi tiết dạy). 
Học Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, các em đã tham gia tích 
cực vào quá trình tiếp nhận kiến thức, đặc biệt là hóa thân khá thành công qua các 
vai diễn. Tham gia tranh luận, phản biện sôi nổi về kết thúc của truyện và cuối 
cùng đều thống nhất cách kết thúc của tác giả dân gian là hợp lí, tất yếu.
Trong quá trình học, HS tham gia thảo luận sôi nổi, đối thoại với nhau, thể 
hiện quan điểm của mình về những vai diễn, kich bản, khả năng diễn xuất , sôi nổi 
thảo luận, cùng nhau tìm một kết thúc khác cho truyện Truyện An Dương Vương 
và Mị Châu – Trọng Thủy. Đa số các em đều sáng tạo ra những kết thúc “có hậu” 
cho câu chuyện. Nhờ có cuộc tranh luận nói trên mà các em đã phát hiện ra những 
ý nghĩa sâu xa, các bài học lịch sử gửi gắm thông qua bi kịch mất nước và bi kịch 
tình yêu của An Dương Vương và Mị Châu.
Trong thời gian dự giờ lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi nhận 
thấy: HS lớp đối chứng chủ yếu tiếp nhận nội dung tác phẩm từ phía bài giảng, tiếp 
thu kiến thức một cách riêng lẻ nên không khí giờ học thiếu sôi nổi mặc dầu GV 
dạy lớp đối chứng có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầu tư nhiều cho tiết dạy. Trong khi đó 
lớp thực nghiệm, với các tình huống gợi mở của GV, HS đã có những sáng tạo bất 
ngờ, thú vị, lớp học trở nên sôi nổi. Các em rất hào hứng với việc đóng vai nhân 
vật, diễn kịch, liên hệ thực tế để đề xuất cách giải quyết các tình huống đặt ra trong 
đời sống. Các em mạnh dạn trình bày cách hiểu của mình trước các vấn đề được 
đặt ra. Khi dạy GV luôn hướng đến việc phát triển khả năng giải quyết tình huống 
thông qua hình thức “đóng vai” của HS trong tư duy, trong cảm thụ và trong diễn 
xuất; qua đó hình thành cho HS các kĩ năng cần thiết khi tham gia hoạt động đóng 
vai. Đó cũng là tiền đề cơ bản để các em tham gia vào các vai diễn khác trong quá 
trình học tập cũng như thực tế đời sống.
Sau khi dạy VB Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy , chúng 
tôi đã tiến hành cho HS ở các lớp TN và lớp ĐC làm bài kiểm tra để kiểm nghiệm 
tính hiệu quả của TN. Chúng tôi chọn hình thức kiểm tra tự luận, mục đích để kiểm 
tra khả năng “đóng vai” của HS qua việc sáng tạo kịch bản.
- Đề số 1: Viết kịch bản cho tình huống: “Nếu em là An Dương Vương, em có 
chém đầu Mị Châu không?”
47
- Đề số 2: Viết kịch bản cho tình huống: “Cuộc gặp gỡ giữa Mị Châu và Trọng 
Thủy sau khi chết?
Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra của học sinh lớp TN và lớp ĐC
Điểm số
Lớp Sĩ số
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
10 
A8
(TN)
44 0 0 0 0 0 7 11 17 6 3 0
10 
A12
(ĐC
)
41 0 0 0 2 4 11 9 13 2 0 0
 Từ bảng trên, ta có kết quả xếp loại theo các mức độ như sau: 
Bảng đánh giá kết quả xếp loại của học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng
Xếp loại
Yếu kém Trung bình Khá Giỏi
Lớp Sĩ số
Số 
lượng
Tỉ lệ 
%
Số lượng
Tỉ lệ 
%
Số 
lượng
Tỉ lệ 
%
Số 
lượng
Tỉ 
lệ
 %
10A8
(TN)
44 2 4,5 18 40,9 17 38,6 7 16
10A12
(ĐC)
41 6 14,6 20 48,8 13 31,7 2 4,9
3.4.4. Đánh giá chung
Từ bảng phân bố điểm số đến kết quả xếp loại, chúng tôi nhận thấy đã có sự 
chuyển biến về chất lượng dạy học khi vận dụng PPĐV vào dạy học văn bản 
Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy. Tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi 
của lớp TN cao hơn lớp ĐC, cụ thể điểm khá lớp TN: 38,6%, lớp ĐC: 31,7%; điểm 
giỏi lớp TN: 16%, lớp ĐC: 4,9%. Đó là những ghi nhận bước đầu của việc áp dụng 
những hình thức đóng vai trong dạy học văn bản Truyện An Dương Vương và Mị 
Châu - Trọng Thủy. Trong quá trình dự giờ, chúng tôi nhận thấy: Ở lớp dạy đối 
chứng (10A12) tiết học trầm, quá trình làm việc nghiêng về GV, HS ít hoạt động, 
không có hứng thú, không tích cực trong học tập, khả năng tiếp thu kiến thức 
48
không cao. GV trong quá trình dạy học cũng ít đặt HS vào những tình huống có 
vấn đề. Ở lớp thực nghiệm (10A8), GV nêu ra nhiều tình huống định hướng phát 
triển khả năng “đóng vai” cho HS làm cho không khí giờ học sôi nổi, kích thích 
được sự sáng tạo của HS, các em hoạt động nhiều hơn, chủ động “đóng vai”, có 
khả năng hiểu và nhớ bài tốt hơn. HS yêu thích giờ học, số HS tham gia xây dựng 
bài vì thế cũng nhiều hơn làm cho giờ học hiệu quả, tác phẩm vì thế trở nên gần 
gũi hơn với thực tế cuộc sống. Trong quá trình đọc hiểu VBVH, GV cũng luôn 
bám sát đặc trưng thể loại, đặt ra nhiều tình huống vừa phát triển được năng lực 
sáng tạo cho HS vừa giúp các em tự tin thể hiện mình trước GV và bạn bè trong 
lớp. Trong khi chấm bài, chúng tôi nhận thấy: Số bài yếu kém của lớp TN chiếm tỉ 
lệ thấp hơn so với lớp ĐC, cụ thể là: điểm yếu, kém lớp TN: 4,5%; lớp ĐC: 14,6%. 
Tìm hiểu nguyên nhân làm bài của HS lớp đối chứng, chúng tôi thấy rằng các em ít 
chú ý hoặc ít biết đến PPĐV, cả GV và HS chủ yếu đi vào khai thác nội dung bài 
học theo hướng dạy học truyền thống. Ở lớp thực nghiệm, HS nắm được yêu cầu 
của đề, thể hiện được sự sáng tạo trong tư duy khi viết kịch bản, trong cách trình 
bày, diễn đạt. Nhiều kịch bản của các em đã bộc lộ được cá tính, kĩ năng sống của 
mình qua cách các em giải quyết các tình huống. Điều này cho thấy bước đầu các 
em đã có ý thức vận dụng phương pháp “đóng vai” trong quá trình học đọc hiểu 
văn bản truyện dân gian 10.
49
KẾT LUẬN 
Đổi mới PPDH thực chất là đi đến mục đích tăng cường hoạt động đọc hiểu 
văn bản, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và tạo hứng thú khám phá tác phẩm 
văn học của HS. Trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, việc lựa chọn và vận 
dụng PPĐV trong dạy học là hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của 
việc vận dụng “phương pháp đóng vai” cho HS, GV trong quá trình hướng dẫn HS 
đọc hiểu văn bản sẽ có định hướng, sử dụng hình thức và PPDH mới để hình thành 
và phát huy tố chất, khả năng, tư duy sáng tạo của HS đáp ứng yêu cầu của thời 
đại, hình thành nên những con người mang phẩm chất và năng lực của “công dân 
toàn cầu”.
Từ thực trạng nhận thức của giáo viên về vận dụng PPĐV, thực trạng sử 
dụng các PPDH của GV trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT và mức độ hứng 
thú của HS với các phương pháp mà GV đã sử dụng, chúng tôi đã đề xuất một số 
hình thức đóng vai trong dạy học văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu - 
Trọng Thủy như đóng vai tái hiện, đóng vai suy luận, đóng vai người kể chuyện, 
đóng vai giả định. Trên thực tế, không có cách tổ chức tiết học nào là tối ưu. Vì thế 
khi vận dụng PPĐV vào dạy học văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu - 
Trọng Thủy, ngoài sự nhiệt tình, tâm huyết, GV cần linh hoạt, chủ động, sáng tạo, 
tránh rập khuôn, máy móc. GV nên kết hợp nhiều PPDH tích cực khác để giờ học 
trở nên hấp dân, lôi cuốn và hiệu quả. Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đúc 
rút được trong quá trình dạy học, có thể cách làm của tôi chưa phù hợp với một số 
vùng, một số đối tượng. Nhưng với mong muốn góp một ý kiến nhỏ trong đổi mới 
PPDH, tôi đã mạnh dạn trao đổi ý tưởng của mình. Tôi rất mong nhận được nhiều 
ý kiến đóng góp, xây dựng từ các đồng nghiệp có chuyên môn, kinh nghiệm để tôi 
hoàn thiện hơn đề tài của mình. 
Trong đề tài này, chúng tôi đã trình bày giáo án đọc hiểu Truyện An Dương 
Vương và Mị Châu - Trọng Thủy có tính chất thể nghiệm, được thực hiện theo hai 
trong bốn hình thức mà chúng tôi cho là phù hợp và hiệu quả. Giáo án này cũng đã 
được chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm tại THPT Phan Đăng Lưu để kiểm 
chứng tính khả thi của nó. Kết quả thu được ban đầu cho thấy những hình thức 
chúng tôi đề xuất là có tính khả quan và có thể áp dụng rộng rãi. Đề tài nghiên cứu 
còn có khả năng mở rộng để làm nội dung trong các buổi trao đổi chuyên môn, các 
diễn đàn đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng 
lực phẩm chất cho HS.
50
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
 1. Về phía người học
HS phải tự tạo cho mình một thói quen học tập mới: chủ động, sáng tạo 
trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, tăng cường kỹ năng giải quyết tình huống, 
kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng đóng vai.
2. Về phía người dạy
Mỗi GV cần nỗ lực, quyết tâm nhiều hơn nữa trong việc nâng cao năng lực 
nghiệp vụ của mình, nắm bắt và ứng dụng hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy 
học tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục. Riêng với bản thân tôi, đây chỉ là kết 
quả bước đầu, tôi sẽ cố gắng hơn nữa để tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn, 
toàn diện hơn về PPĐV trong dạy học Ngữ Văn ở trường THPT. 
3. Về phía các nhà quản lý giáo dục
Các nhà quản lý cần quan tâm nhiều hơn tới việc đầu tư cơ sở vật chất, trang 
thiết bị hiện đại cho trường học để tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động 
dạy học theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho HS. 
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê A chủ biên, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (1996), Phương pháp dạy 
học tiếng Việt, NXB Giáo dục.
2. Hoàng Hoà Bình, Nguyễn Minh Thuyết (2008), Phương pháp dạy học Ngữ Văn 
- Từ lí thuyết đến thực hành, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (33), tháng 6 và (34), 
tháng 7, tr. 21-24.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình GDPT môn Ngữ văn, NXB Giáo 
dục
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương 
trình SGK lớp 10 THPT, NXB Giáo dục Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2014), Từ định hướng phát triển năng lực học sinh nghĩ 
về việc dạy học văn học dân gian trong nhà trường phổ thông, Tạp chí Khoa học, 
ĐHSP TP Hồ Chí Minh (56), [82 -87].
6. Tiến sĩ Trần Thanh Bình (2017), Dạy học tích hợp môn Ngữ Văn, Nxb Gd TP 
Hồ Chí Minh.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường THPT, NXB Giáo dục.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn chuẩn bị chuẩn kiến thức, kĩ năng 
môn Ngữ Văn lớp 10, NXB Giáo dục Việt Nam.
9. Nguyễn Trọng Hoàn (2001), Rèn tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn 
chương, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Bích Hường (2010), Dạy học Truyền thuyết, Cổ tích theo đặc 
trưng thể loại cho học sinh lớp 6, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt 
Nam.
11. Phan Trọng Luận, Nguyễn Thanh Hùng, Trương Dĩnh, Trần Thế Phiệt 
(1998), Phương pháp dạy học văn, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
12. Sách giáo khoa môn Ngữ Văn ban cơ bản lớp 10 - tập 1, NXB GD, 2006.
13. Sách giáo khoa môn Ngữ Văn chương trình nâng cao lớp 10 - tập 1, NXB GD, 
2006
14. Nguyễn Thị Minh Phượng (2018), Cẩm nang phương pháp sư phạm, NXB tổng 
hợp TP HCM
15. “Tài liệu bồi dưỡng về kỹ năng sống, giáo dục môi trường và các vấn đề xã 
hội”, Hà Nội - 2015
52
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN
(Phiếu số 1)
Để góp phần thực hiện thành công đề tài Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy 
học văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy (SGK Ngữ Văn 
10, tập 1), chúng tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy (cô). Thầy (cô) 
vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào 
đáp án thầy (cô) lựa chọn. Chúng tôi cam kết các thông tin thu được hoàn toàn chỉ 
sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Câu 1: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về việc sử dụng PPĐV trong dạy học 
Ngữ Văn?
 Rất cần thiết
Cần thiết
 Không cần thiết
 Ý kiến khác:
Câu 2: Các phương pháp giảng dạy thường được thầy (cô) sử dụng trong giờ 
học Ngữ Văn ?Mức độ?
TT Các PPDH Thường 
xuyên Thỉnh thoảng
Không sử 
dụng
1 PP Thuyết trình
2 PP Đóng vai
3 PP Vấn đáp
4 PP Trực quan (sử dụng tranh 
ảnh, phim tư liệu...)
5 PP Thảo luận nhóm
6 PP Dự án (HS trong các vai 
trò khác nhau của cuộc sống 
thực: đạo diễn, dẫn chương 
trình, chuyên gia)
7 PP tự học
Câu 3: Thầy ( cô) đánh giá như thế nào về ưu điểm của PPĐV trong dạy học 
Ngữ Văn? (thầy/ cô có thể lựa chọn nhiều phương án)
53
 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
 Đảm bảo kiến thức vững chắc
 HS được thể hiện mình trước đám đông
Kích thích hứng thú học tập của học sinh
Câu 4: Theo thầy(cô) những khó khăn mà GV thường gặp khi tố chức dạy học 
bằng PPĐV là gì? (thầy/ cô có thể lựa chọn nhiều phương án)
Mất thời gian, chuẩn bị công phu.
Khó đảm bảo tiến độ giờ học
Lúng túng về quy trình thực hiện
HS không hợp tác
Ý kiến khác
Cuối cùng xin vui lòng cung cấp thêm một số thông tin ngắn về thầy (cô):
Họ và tên: 
Nơi công tác: ...
Cảm ơn thầy/ cô đã hợp tác!
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
( Phiếu số 2)
Để thực hiện thành công đề tài Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học văn 
bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy (SGK Ngữ Văn 10, tập 
1), tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của em. Em vui lòng cho biết ý kiến của 
mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào đáp án mà em lựa chọn.
Họ và tên:.Lớp:Trường:..
Câu 1: Em có suy nghĩ như thế nào khi được học một tiết học Ngữ Văn có sử 
dụng PPĐV ?
Được thể hiện mình trước đám đông
Được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn
Dễ hiểu và nắm chắc kiến thức
Ý kiến khác:
Câu 2: Đánh dấu X vào ô em chọn với các phương pháp mà GV sử dụng trong 
dạy học (mỗi phương pháp chỉ được đánh một ô)
54
TT Các phương pháp Rất 
thích
Thích Bình 
thường
Không 
thích
1 PP Thuyết trình
2 PP Đóng vai
3 PP Vấn đáp
4 PP Trực quan (sử dụng tranh ảnh, 
phim tư liệu...)
5 PP Thảo luận nhóm
6 PP Dự án (HS trong các vai trò 
khác nhau của cuộc sống thực: đạo 
diễn, dẫn chương trình, chuyên 
gia)
7 PP tự học, tự nghiên cứu
Cảm ơn sự hợp tác của em!
 Phụ lục 2: Một số hình ảnh đóng vai của HS 
55

File đính kèm:

  • pdfskkn_van_dung_phuong_phap_dong_vai_vao_day_hoc_van_ban_truye.pdf