SKKN Vận dụng phương pháp Socratic vào dạy bài Lão Hạc - Một tác phẩm văn học hiện thực nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh Lớp 8

Môn Ngữ văn là một trong những môn học có vị trí, tầm quan trọng hàng đầu trong giáo dục trung học cơ sở (THCS). Ngoài chức năng công cụ, môn văn cũng là môn học góp phần rất lớn vào việc hình thành và phát triển các năng lực chung cũng như góp phần bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm và các phẩm chất cao đẹp của người học.

Mặc dù có vị trí, chức năng quan trọng đặc biệt như vậy nhưng hiện nay đang xuất hiện tình trạng nhiều học sinh (HS) không thích học môn Ngữ văn, thậm chí sợ môn Văn. Bởi vì, các em luôn cho rằng môn Văn là một trong những môn giáo điều, mang tính chất lý thuyết, không có tính ứng dụng. Chính vì thế, trong những năm gần đây, HS THCS không còn hứng thú với môn Văn, tỉ lệ HS sau này thi vào ban xã hội ở cấp học cao hơn càng ngày càng ít. Qua các kỳ thi, các bài kiểm tra môn Ngữ văn, có thể nhận thấy có nhiều học HS theo kiểu đối phó, học vẹt, lạm dụng tài liệu tham khảo…Trong một số kỳ thi, kỳ kiểm tra, HS còn có cơ hội để quay cóp, trao đổi bài, sử dụng tài liệu nên có điểm cao mặc dù không chịu học. Thực tế trên đã khiến cho nhiều HS vốn đã không thích học môn Ngữ văn, nhất là những học HS các khối thi có các môn khoa học tự nhiên, càng có “cớ” để lạnh nhạt, hờ hững với môn học này.

Một bộ phận không nhỏ HS không thích học Ngữ văn và yếu kém về năng lực cảm thụ văn chương không chỉ gây bi quan đối với dư luận xã hội mà còn tác động tiêu cực đến người dạy. Nhiều thầy cô giáo dạy Văn đã xuất hiện tâm lí chán nản, buông xuôi, không có động lực để trau dồi chuyên môn, tạo sức ỳ lớn trong tư duy đổi mới, cải tiến phương pháp giảng dạy. Thực tế cho thấy, bên cạnh năng lực chuyên môn, tình yêu văn chương và tâm huyết của các thầy cô giáo có thể cảm hoá được học sinh, để lại trong HS nhiều ấn tượng sâu đậm, từ đó gieo vào HS niềm say mê khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm. Môn Ngữ văn chỉ thực sự hấp dẫn đối với HS khi giờ dạy của giáo viên (GV) thực sự có “lửa”, khi người GV nhập thân hết mình vào bài giảng. Cho nên, một yêu cầu lớn đặt ra trong quá trình dạy học với HS THCS nói chung là luôn phải phát hiện, nuôi dưỡng và phát huy hứng thú của các em đối với môn học. Việc bồi dưỡng say mê hứng thú với việc học văn được thực hiện trước hết là thông qua các giờ dạy chính khóa trên lớp với sự đổi mới về hình thức dạy học, kiểm tra và đánh giá. Song do đặc trưng bộ môn văn vốn gắn liền với thực tiễn nên nếu chỉ có những giờ chính khóa thì chưa đủ điều kiện để khơi dậy niềm đam mê, hứng thú của HS. Vì vậy, thay đổi cách tiếp cận bằng nhiều phương pháp giảng dạy tích cực, kết hợp với giáo dục kỹ năng sống, tổ chức các hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp là rất cần thiết. Nhất là trong những năm gần đây, dưới chủ trương của Bộ GD&ĐT việc thay đổi sách giáo khoa (SGK) và đổi mới phương pháp giảng dạy, đòi hỏi người GV thay vì thụ động truyền kiến thức một chiều: thầy giảng, trò nghe, ghi nhớ và biết nhắc lại khiến cho HS trở nên thụ động trong học tập, không quan tâm đến các hoạt động để tự tìm đến tri thức mà quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện một cách máy móc, rập khuôn những gì mà GV đã giảng làm triệt tiêu óc sáng tạo và suy nghĩ của người học, thì người GV phải chủ động thay đổi về phương pháp nhằm phát huy năng lực tư duy và óc sáng tạo của học sinh. Trong dạy học các bộ môn nói chung và môn Ngữ văn nói riêng cần rèn luyện cho HS biết tranh luận, phản biện vấn đề, tạo thói quen tốt trong nhìn nhận, đánh giá các vấn đề trong cuộc sống. Yêu cầu mang tính cấp thiết ấy cũng góp phần thực hiện mục tiêu kết hợp dạy “người” với dạy “chữ” lý thuyết phải gắn với thực hành. Khả năng phản biện của HS trong quá trình học tập sẽ giúp cho học sinh phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện được khả năng làm việc độc lập. Vì thế, một trong những phương pháp hữu hiệu rèn luyện tư duy phản biện trong giờ dạy học văn chính là hình thức thảo luận Socratic. Hơn nữa, môn Ngữ văn lại có những lợi thế nhất định trong việc vận dụng hình thức thảo luận Socratic, bởi lẽ bản thân một văn bản ngôn từ đã chứa đựng vô vàn các “khoảng trống” khơi gợi sự “hoài nghi” kiếm tìm và giải mã của độc giả. Vì vậy, GV có thể chọn phương pháp tổ chức dạy học thảo luận Socratic khi tiến hành giờ đọc hiểu văn bản văn học nói chung và các tác phẩm văn học hiện thực chương trình Ngữ văn 8 nói riêng. Đặc biệt, các tác phẩm văn học hiện thực lại là tấm gương phản chiếu hiện thực và thời đại, nhất là các tác phẩm văn học hiện thực phê phán trong chương trình Ngữ văn 8 đều lấy bối cảnh chung của xã hội Việt Nam những năm đầu thế kỷ XIX, dưới ách thống trị của bọn thực dân và bọn địa chủ cường hào đã gây ra nỗi thống khổ cho nhân dân và làm cho người nông dân bị bần cùng hóa, thậm chí bị tha hóa. Điển hình là tác phẩm văn học hiện thực phê phán: Lão Hạc (Nam Cao) trong chương trình Ngữ văn 8. Đây là tác phẩm đã được quan tâm khá sâu sắc và việc áp dụng nhiều phương pháp trong một thời gian dài. Tuy nhiên, việc giảng dạy phần chương trình này cũng chưa thực sự hiệu quả.

Chính vì thế trong bài nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn tìm ra được một phương pháp giảng dạy phù hợp mang tính khoa học và nghệ thuật với sáng kiến “Vận dụng phương pháp Socratic vào dạy bài Lão Hạc-một tác phẩm văn học hiện thực nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh lớp 8” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giờ giảng dạy Ngữ văn, bồi dưỡng cho HS tình yêu với môn học này, cũng là góp thêm một phần tích cực nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học.

docx 23 trang Trang Lê 30/08/2025 390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng phương pháp Socratic vào dạy bài Lão Hạc - Một tác phẩm văn học hiện thực nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng phương pháp Socratic vào dạy bài Lão Hạc - Một tác phẩm văn học hiện thực nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh Lớp 8

SKKN Vận dụng phương pháp Socratic vào dạy bài Lão Hạc - Một tác phẩm văn học hiện thực nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh Lớp 8
ĩa của văn bản
b. Nội dung: thảo luận, nghiên cứu tình huống, vấn đáp về tác phẩm.
c. Sản phẩm: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu
d. Tổ chức thực hiện :
*GV giao nhiệm vụ
- Qua câu chuyện, em hãy nhận xét về nột đặc sắc của truyện?(Việc tạo dựng tình huống?, cách kể chuyện? cách xây dựng nhân vật ?...)
- Qua nghệ thuật kể chuyện của tác giả, em cảm nhận được những vấn đề gì?
*HS tiếp nhận nhiệm vụ
*Dự kiến trả lời
*Báo cáo kết quả
*Đánh giá kết quả
HS tự dánh giá lẫn nhau	
GV nhận xét, đánh giá, chốt lại kiến thức

I. Giới thiệu chung
1. Tác giả
- Nam Cao (1915-1951) tên thật là Trần Hữu Tri. 
- Là một nhà văn hiện thực xuất sắc giai đoạn 1930-1945, bậc thầy của truyện ngắn Việt Nam
- Sau cách mạng, sáng tác phục vụ cách mạng và hi sinh trên đường công tác.
2. Tác phẩm: “Lão Hạc” 
là một truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân, đăng báo lần đầu năm 1943.
3.Từ khó : sgk/46,47
-----------------------------------------
II. Đọc hiểu văn bản
1. Tìm hiểu khái quát
a. Thể loại: truyện ngắn
b. PTBĐ: tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
c. Nhân vật chính: Lão Hạc và ông giáo 
b. Nhân vật trung tâm: Lão Hạc vì câu chuyện xoay quanh quãng đời khốn khó và cái chết của Lão Hạc.
d. Ngôi kể: ngôi thứ nhất của nhân vật ông giáo (xưng “tôi”)
->Giúp nhà văn vừa kể, vừa kết hợp miêu tả và biểu hiện cảm xúc, làm cho tác phẩm đậm chất hiện thực, gần gũi nhưng vẫn giàu chất trữ tình, triết lí 
e. Chủ đề chính: Cuộc đời nghèo khổ, cô đơn nhưng trong sạch, nhân hậu đáng thương của người nông dân trước CMT8
--------------------------------------
1. Tìm hiểu chi tiết
a. Nhân vật Lão Hạc
a1. Tình cảnh
- Nhà nghèo, vợ mất sớm, một mình nuôi con, con trai không có tiền cưới vợ bỏ đi làm đồn điền cao su không có tin tức gì. 
- Lão già yếu, ngày cũng như đêm chỉ thui thủi một mình làm bạn với con chó Vàng.
-> nghèo khổ, cô đơn, bất hạnh.
- Con chó: là kỉ vật của con trai lão để lại, là người bạn thân thiết trong cuộc sống nghèo, cô độc của lão. 
- Lão gọi là cậu Vàng, chăm sóc như một con người: bắt rận, tắm, cho ăn, chửi yêu... 
- Lão phải bán cậu Vàng vì sau khi bị ốm, cuộc sống của lão quá túng quẫn: không có việc làm hoa màu bị bão phá sạch, .., phải tiêu vào số tiền dành dụm cho đứa con trai. Hơn nữa con chó lại ăn quá khoẻ nên lão đành phải bán đi mặc dù không muốn.
->Việc quyết định bán con chó Vàng xuất phát từ tấm lòng thương yêu con sâu sắc của một người cha
--------------------------------------
a2. Việc bán “cậu Vàng”
- Trước khi bán: suy tính đắn đo nhiều, coi đó là việc rất hệ trọng
- Sau khi bán 
+ Thái độ, cử chỉ: cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, mắt ầng ậng nước, mặt đột nhiên co rúm lại, những vết nhăn xô lại ép cho nước mắt chảy ra, cái đầu ngoẹo về một bên, cái miệng móm mém mếu như con nít, lão hu hu khóc
+ Suy nghĩ: nó có biết gì đâu, nó làm in như nó trách tôi, tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó. 
*Cách miêu tả: sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh tượng hình, giàu sức biểu cảm: ép, ầng ậng, mếu máo, hu hu...để tạo hình ảnh cụ thể, diễn tả rõ nỗi đau đớn, xót xa ân hận trong lòng lão.
->Đau đớn, xót xa, dằn vặt, ân hận, tự trách mình 
=>Nhân hậu, tình nghĩa, thuỷ chung
-----------------------------------------
a3.Việc nhờ cậy ông giáo 
- Giữ hộ mảnh vườn cho con
- Gửi tiền để lo ma cho mình
->Thương con sâu sắc, cẩn thận, chu đáo, không muốn phiền luỵ đến láng giềng
- Mấy hôm liền chỉ ăn khoai, khoai hết, lão chế tạo được món gì, ăn món ấy: củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, trai, ốc
- Từ chối gần như hách dịch tất cả những gì ông giáo cho 
->Cuộc sống cùng cực, khổ sở 
-> Giàu lòng tự trọng
-----------------------------------------
a4. Cái chết của lão Hạc.
Lão đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc, lão tru tréo, bọt mép trào ra, chốc chốc lại bị giật mạnh nảy lên, vật vã đến hai giờ mới chết
->Cái chết đau đớn, dữ dội, thê thảm và thương tâm. 
=>Là người có ý thức cao về lẽ sống, coi trọng nhân phẩm, sống trong sạch, lương thiện
*Ý nghĩa cái chết của Lão Hạc
- Tố cáo chế độ xã hội tàn ác đã đẩy người nông dân vào cảnh cùng cực, tước đi của họ mọi niềm vui, niềm hi vọng, đẩy họ đến chỗ chết.
- Phản ánh một cách chân thực, sâu sắc về số phận nghèo khổ, bế tắc của người nông dân và ca ngợi, khẳng định phẩm chất cao đẹp của người nông dân nghèo: thương con sâu nặng, sẵn sàng hi sinh mạng sống của mình vì tương lai của con 
- Làm cho người đọc thương cảm, hiểu rõ hơn, quý trọng và thương tiếc lão Hạc hơn
 =>Lão Hạc là điển hình của người nông dân trước CMT8 víi số phận cơ cực, đáng thương nhưng có phẩm chất tốt đẹp, đáng kính trọng.
--------------------------------------
b.Nhân vật ông giáo
b1. Tình cảnh
- Là người chứng kiến, tham gia và kể lại câu chuyện
- Là một trí thức nghèo, giàu tình thương và lòng tự trọng, được mọi người kính nể.
- Cả hai cùng có chung nỗi đau khổ của sự nghèo túng, phải bán đi những vật quý giá nhất của mình. Đó là chỗ gần gũi và làm cho hai người láng giềng này thân thiết với nhau.
b2. Hành động
+ thông cảm và xót thương cho số phận của lão 
+ tìm cách an ủi, tìm cách giúp đỡ 
+ buồn khi thấy Lão Hạc xa lánh mình
+ ngỡ ngàng, buồn, thất vọng vì nghĩ rằng: một người đáng kính như Lão Hạc đến lúc cùng càng trở nên tha hóa biến chất. 
+ thấy được phẩm chất cao đẹp và trong sạch của Lão Hạc, giữ trọn niềm tin yêu và cảm phục
b3. Suy nghĩ
- Cuộc đời đáng buồn vì nó đó đẩy con người đáng kính như Lão Hạc đến con đường cùng, con người nhân hậu, giàu lòng tự trọng mà cũng bị tha hóa, biến chất.
- Chưa hẳn đáng buồn vì ý nghĩ của ông giáo trước đó không đúng, vẫn còn có những người cao quý như Lão Hạc
- Đáng buồn theo nghĩa khác: con người có nhân cách cao đẹp như lão Hạc mà không được sống, phải chịu cái chết vật vã, dữ dội như vậy
=>Là người hiểu đời, hiểu người giàu lòng nhân ái và vị tha, biết cảm thông, trân trọng mọi người.
=> Cần đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông và trân trọng, nâng niu những điều đáng thương, đáng quí của họ.
-----------------------------------------
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
+ Cách tạo dựng tình huống bất ngờ 
+ Cách kể: kết hợp kể ,tả, bộc lộ cảm xúc 
+ Cách xây dựng nhân vật sử dụng nhiều từ ngữ có tác dụng gợi cảm, sinh động, gây ấn tượng.
2. Nội dung
+ Số phận đau thương và phẩm chất của người nông dân
+ Tấm lòng yêu thương, trân trọng và tài năng nghệ thuật xuất sắc của tác giả
3. Ý nghĩa văn bản
- Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không bị hoen ố cho dù phải sống trong hoàn cảnh khốn cùng.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập trong SGK 
b. Nội dung: thảo luận, nghiên cứu tình huống, vấn đáp về tác phẩm.
c. Sản phẩm: phiếu học tập, tư liệu
d. Tổ chức thực hiện :
* GV giao nhiệm vụ
1. HS: Viết đoạn văn 7-8 dòng phát biểu cảm nghĩ về nhân vật lão Hạc?
2. Cho Hs thảo luận câu hỏi 6(sgk/48). Em hiểu thế nào về ý nghĩ của nhân vật “tôi”qua đoạn văn: ‘Chao ôi! Đối với nhũng người ở quanh ta...che lấp mất”
* HS tiếp nhận nhiệm vụ
HS: trình bày phiếu học tập.
* Dự kiến trả lời
1.
+ Về hình thức: trình bày theo hình thức đoạn văn, đảm bảo số lượng dòng yêu cầu.
+ Về nội dung: Có câu chủ đề: Giới thiệu được nhân vật lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao, nét khái quát về hoàn cảnh và phẩm chất của nhân vật.
+ Các câu triển khai: Trình bày theo trình tự. Nêu chắt lọc chi tiết SGK, phân tích, đánh giá về hoàn cảnh và phẩm chất của nhân vật.
+ Cảm nhận: Lồng các câu văn biểu cảm trực tiếp thể hiện tình cảm của mình với nhân vật.
2.
- Đây là lời triết lí lẫn cảm xúc trữ tình, xót xa của Nam Cao
-Khảng định một thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo: Cần phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ về những con người hàng ngày vẫn sống quanh mình, cần phải nhìn nhận họ bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương, biết nhận ra và trân trọng những điều đáng thương, đáng quý ở họ 
- Nêu lên một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: biết tự đặt mình vào cảnh ngộ của họ thì mới hiểu đúng và thông cảm đúng.
* Báo cáo kết quả
* Đánh giá kết quả
HS tự dánh giá lẫn nhau	
GV nhận xét, đánh giá, chốt lại kiến thức	
GV: thu phiếu, chấm và trả sau.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn. Tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.
b. Nội dung: thảo luận, nghiên cứu tình huống, vấn đáp về nét tương đồng giữa tác phẩm Lão Hạc với Tắt đèn.
c. Sản phẩm: phiếu học tập, tư liệu
d. Tổ chức thực hiện :
* GV giao nhiệm vụ
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc, em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ?
* HS tiếp nhận nhiệm vụ
HS: trình bày phiếu học tập.
* Dự kiến trả lời
- Cuộc đời họ vô cùng cực khổ và bi thảm:
+ Chị Dậu phải bán cả con và ổ chó vẫn không đủ tiền nộp sưu, chồng chị thì bị đánh đập tàn nhẫn, bản thân chị phải bươn chải gánh vác công việc gia đình và bị chửi mắng hành hạ.
+ Lão Hạc sa vào cảnh cùng đường phải tìm đến cái chết thật dữ dội, đau đớn.
- Tính cách họ cao đẹp: Chị Dậu thương yêu chồng đã vùng dậy đánh ngã hai tên người nhà lý trưởng; lão Hạc thương yêu con đã tìm đến cái chết đau đớn để giữ lại vườn cho đứa con khi trở về.
* Báo cáo kết quả
* Đánh giá kết quả
HS tự dánh giá lẫn nhau	
GV nhận xét, đánh giá, chốt lại kiến thức
Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà:
- Tóm tắt văn bản
- Học thuộc ghi nhớ.
- Viết đoạn văn ngắn phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật lão Hạc.
- Chuẩn bị bài Từ tượng thanh, từ tượng hình theo câu hỏi trong SGK.
========================
PHỤ LỤC 2
MA TRẬN, ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT
 UBND HUYỆN LỘC NINH ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
TRƯỜNG TH&THCS LỘC KHÁNH QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM
 KHỐI LỚP 8 MÔN: Ngữ Văn
	 	 (Thời gian: 45 phút)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1/ Mục tiêu kiểm tra:
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức – kĩ năng theo tiến độ bài học, chương trình lớp 8 – học kì 1.
- Kiểm tra kiến thức HS để tiếp tục đánh giá, phân loại học sinh.
- Hiểu và phân tích được một số chi tiết của nhân vật Lão Hạc: những biển đổi về hành động, tính cách....; thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm qua kết thúc truyện.
2/ Đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ HS theo các chuẩn sau:
- Biết huy động những kiến thức trong văn học và kiến thức, hiểu biết về xã hội vào bài làm.
- Rèn luyện kĩ năng tư duy, giải thích, phân tích, chứng minh, tổng hợp vấn đề.
- Biết cách đọc - hiểu một tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại.
- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3/ Cụ thể:
- Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị kiến thức.
- Năng lực tự học và giải quyết vấn đề.
- Năng lực sáng tạo, tư duy và phản biện.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
- Hình thức: Tự luận.
- Cách thức tổ chức kiểm tra: HS làm bài tự luận trong thời gian một tiết học tại lớp.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:
 Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Tổng
1. Đọc – hiểu
Nhận biết về những biển đổi về hành động, tính cách.... của Lão Hạc


Thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm qua kết thúc truyện.

Số câu: 
Số điểm:
Tỉ lệ %
1
4
40%


1
6
60%
2
10
100%

IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
 UBND HUYỆN LỘC NINH ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
TRƯỜNG TH&THCS LỘC KHÁNH QUÁ TRÌNH THỬ NGHIỆM
 KHỐI LỚP 8 MÔN: Ngữ Văn
	 (Thời gian: 45 phút)
ĐỀ BÀI:
Câu 1. Tiếng khóc và giọt nước mắt của Lão Hạc sau khi bán “Cậu Vàng” là giả dối đúng hay sai ? Vì sao ? ( 4 Đ )
Câu 2. Theo em, hình ảnh vật vã của Lão Hạc suốt hai tiếng đồng hồ mới chết là hậu quả của việc làm do Lão gây ra trước đó đúng hay sai ? Vì sao ? ( 6 Đ )
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1. Tiếng khóc và giọt nước mắt của Lão Hạc sau khi bán “Cậu Vàng” không phải là giả dối ? Vì:
- Bán cậu Vàng lão đã mất đi chỗ dựa tinh thần - một chút an ủi cho tuổi già cô độc. à tiếng khóc than thân tủi phận. ( 1 Đ )
- Già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó... ân hận trước việc mà mình thấy không nên làm à Ý thức rất cao về nhân phẩm. ( 1 Đ )
- Tiếng khóc của người cùng cảnh ngộ, thông cảm cho cảnh tình của Lão Hạc và ông giáo. à Giọt nước mắt được chắt ra từ những khổ nhục, cay cực trong cuộc đời. ( 1 Đ )
- Giọt nước mắt với Nam Cao, vừa là biểu tượng của khổ nhục, vừa là biểu tượng của nhân phẩm, vừa là biểu tượng của những đắng cay, vừa là biểu tượng của tình thương, của niềm trắc ẩn, của mối từ tâm à Nó luôn làm day dứt tâm hồn người đọc. ( 1 Đ )
Câu 2. Theo em, hình ảnh vật vã của Lão Hạc suốt hai tiếng đồng hồ mới chết không phải là hậu quả của việc làm do Lão gây ra trước đó. 
Vì:
- Do tình cảnh đói khổ, túng quẩn đã đẩy lão đến bước đường cùng à số phận cơ cực đáng thương của những người nông dân nghèo trong thời kỳ đen tối trước CM tháng 8. (1 Đ)
- Do xuất phát từ lòng thương con âm thầm sâu nặng, từ đức hy sinh cao cả của người cha. à đánh đổi cả sự sống của mình...cho tương lai của con. (1 Đ)
- Ông lão nhân hậu, trung thực này chưa từng lừa một ai, lần đầu tiên trong đời lão phải lừa cậu Vàng. ...Lão đã lừa để cậu Vàng phải chết thì giờ đây lão phải chết theo kiểu một con chó bị lừa (SGV Ngữ văn 8, tập 1,tr 39, xuất bản tháng 5/2004) (1 Đ)
- Do dụng ý nghệ thuật của tác giả - ông không muốn trốn tránh sự thật của cuộc sống. (1 Đ)
- Tố cáo xã hội đương thời đã đẩy con người bất hạnh đến cùng đường tuyệt lộ, khiến họ phải chết một cách thê thảm đớn đau. (1 Đ)
- Do đó là nét đẹp trong quan điểm đạo đức của nhân dân ta “Chết vinh còn hơn sống nhục” (1 Đ)
===================
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. V. Ph. Asmus, Triết học cổ đại, Matxcova 1978.
2. Forrest E. Baird, Tuyển tập danh tác triết học, từ Plato đến Drrida, Nxb. Văn hóa thông tin 2006
3. Russell Brooker (30/12/2012), Về khái niệm tư duy phản biện, Tạp chí Văn hóa Nghệ 	An
4. A. N. Charnưsep, Tập bài giảng về triết học cổ đại, Matxcova 1981
5. Đỗ Thị Thu Hằng (2013), Giáo trình tâm lý học báo chí, NXB ĐHQG TP.HCM.
6. Ted Honderich, Hành trình cùng triết học, Nxb. Văn hóa thông tin 2002.
7. Đỗ Minh Hợp, Nguyễn Thanh, Nguyễn Anh Tuấn, Đại cương lịch sử triết học phương tây, Nxb. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2005.
8. Lê Thị Nhã (2015), Giáo trình phỏng vấn báo chí, NXB Thông tấn
9. Richard Paul – Linda Elder (2015), Cẩm nang tư duy phản biện – Khái niệm và công 	cụ, NXB Tổng hợp TP.HCM.
10. Lato, Những ngày cuối đời của Socrates, Nxb. Văn hóa thông tin 2008.
11. Huỳnh Hữu Tuệ (2010), Tư duy phản biện trong học tập đại học, Bản tin ĐHQG Hà Nội.
12. Đinh Ngọc Thạch, Triết học Hy Lạp, Nxb. CTQG 1999.
13. Samuel Enoch Stumpf & Donald C. Abel, Nhập môn triết học phương tây, Nxb. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2004.
14. 
15. Trần Thị Tuyết Oanh, “năng lực TDPB là khả năng đánh giá của con người, thể hiện 	sự tương tác tích cực của con người về thế giới xung quanh”,(2010)
16. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 12 về giáo dục và đào tạo. 

File đính kèm:

  • docxskkn_van_dung_phuong_phap_socratic_vao_day_bai_lao_hac_mot_t.docx