SKKN Vận dụng phương pháp trò chơi nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ dạy học Ngữ Văn 10 ở Trường THPT Tương Dương 1
Trong xu thế hội nhập và phát triển, thế kỉ XXI đòi hỏi con người phải luôn năng động, sáng tạo; có khả năng tìm kiếm, xử lí thông tin và ứng phó với các tình huống trong đời sống. Nhằm đáp ứng yêu cầu này, mục tiêu giáo dục phổ thông của nước ta đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh (HS) sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng là tất yếu nhằm phát huy tính tích cực của HS. Việc xây dựng, áp dụng những hướng tiếp cận, phương pháp mới trong dạy học bộ môn để nâng cao hiệu quả dạy và học là yêu cầu phải được giải quyết. Đặc biệt, với xu hướng học lệch, học theo ban, chọn ngành nghề theo khối hiện nay tạo ra rất nhiều bất cập trong việc lựa chọn môn học. Các môn xã hội có xu hướng bị coi nhẹ.
Môn Ngữ văn cũng không nằm ngoài xu hướng ấy. Nhiều HS cho rằng Ngữ văn là môn khoa học xã hội, tính ứng dụng không cao, không thiết thực với cuộc sống, công việc. Từ đó, dẫn đến tình trạng chán học văn, hoặc học mang tính đối phó. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có đổi mới phương pháp, tìm hướng tiếp cận mới trong dạy học môn Ngữ văn, tạo hứng thú, nâng cao năng lực học tập cho HS, giúp HS cảm nhận được cái hay, cái đẹp, biết cảm thông, yêu thương chia sẻ với những số phận, cuộc đời thông qua mỗi trang sách, thông qua từng tác phẩm là điều rất cần thiết. “Văn học là nhân học” học văn là để hình thành nhân cách con người. Và Ngữ văn là môn học quan trọng giúp HS có kỹ năng giao tiếp ứng xử trong cuộc sống.
Tìm hướng tiếp cận, đổi mới phương pháp, từ đó tạo hứng thú trong học tập cho học sinh, khơi gợi, đánh thức niềm đam mê với văn học, tìm về với giá trị đời sống tâm hồn của con người là vấn đề được đặt ra và cần phải giải quyết. Có thể nói, cốt lõi của việc tạo hứng thú, tạo tâm thế hưng phấn, tích cực cho học sinh trong học tập bộ môn nói chung và môn Ngữ văn nói riêng là đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo hướng lấy hoạt động học tập của học sinh làm trung tâm, học trò là người chủ động khám phá, lĩnh hội kiến thức, người thầy đóng vai trò là người tổ chức, chỉ đạo. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm những hướng tiếp cận bài học linh hoạt, khoa học, hợp lí nhằm tạo hứng thú học tập của học sinh trong dạy học Ngữ văn là rất cần thiết. Một trong số những biện pháp để đạt được mục đích trên đó là sử dụng trò chơi. Trò chơi vừa là một hoạt động giải trí vừa là một phương pháp giáo dục: giáo dục bằng trò chơi - một phương pháp đã được nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới vận dụng. Lồng ghép trò chơi trong dạy và học môn Ngữ văn, kết hợp với những phương pháp dạy học khác sẽ có ý nghĩa tích cực đối với yêu cầu đổi mới hiện nay.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng phương pháp trò chơi nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ dạy học Ngữ Văn 10 ở Trường THPT Tương Dương 1

n: GV nhận xét, chốt kiến thức và đặt them câu hỏi để dẫn vào bài: Ba câu ca dao trên thuộc các nhóm nào trong các chùm ca dao đã học? Bài 1 thuộc nhóm ca dao than thân, Bài 2 thuộc nhóm ca dao yêu thương tình nghĩa, bài 3 thuộc nhóm ca dao hài hước Như vậy trong Thể loại Ca dao Việt Nam chúng ta đã tìm tìm hiểu về 3 nhóm ca dao. Nhằm khắc sâu thêm kiến thức và hiểu hơn về thể loại Ca dao tiết học này sẽ giúp các em điều ấy HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hệ thống lại kiến thức về ca dao: khái niệm, nội dung, nghệ thuật. - Mục tiêu: Giải quyết vấn đề, hình thành và khắc sâu kiến thức về ca dao: khái niệm, nội dung, nghệ thuật. - Nhiệm vụ: Hs tham gia trò chơi Hộp quà may mắn qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để ôn lại kiến thức - Phương thức: HS trả lời cá nhân. - Sản phẩm: câu trả lời của HS, thể hiện năng lực giao tiếp ngôn ngữ. - Tiến trình thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát trên ô số và xung phong để chọn câu hỏi Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS chọn ô số ngẫu nhiên với các câu hỏi tương ứng và phần quà nếu trả lời đúng. HS làm việc cá nhân với thời gian suy nghĩ 30 giây. Nếu HS trả lời sai sẽ dành quyền cho HS khác trả lời 34 HS trả lời 5 câu hỏi trắc nghiệm để ôn lại kiến thức chung về Ca dao Câu 1: Ca dao là gì? A. Là thể loại lời nói có tính nghệ thuật, đúc kết kinh nghiệm của nhân dân về thế giới tự nhiên và đời sống con người. B. Là thể loại lời nói có tính nghệ thuật, miêu tả sự việc, hiện tượng bằng lời nói ám chỉ để dấu đi tên đối tượng đố, nhằm giải trí và rèn luyện khả năng suy đoán. C. Là thể loại trữ tình bằng văn vần hoặc kết hợp lời thơ với giai điệu nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. D. Là thể loại văn vần kết hợp phương thức tự sự với trữ tình, phản ánh số phận của con người nghèo khổ và khát vọng về tự do tình yêu. Câu 2: Dòng nào dưới đây không nói đúng nội dung ca dao? A. Ca dao đúc rút kinh nghiệm sống của người lao động. B. Ca dao là những câu hát than thân, nói lên nỗi nhọc nhằn, tủi nhục của người bình dân trong cuộc sống vất vả. C. Ca dao là những tiếng hát tình nghĩa, thể hiện đời sống tình cảm đẹp đẽ của người lao động. D. Ca dao hài hước thể hiện tâm hồn lạc quan của người lao động. Câu 3: Đặc sắc nghệ thuật của ca dao là gì? A. Thường dùng thể lục bát, kết cấu ngắn gọn, giàu hình ảnh và nhạc điệu B. Thường có hai vế đối nhau và có kết cấu ngắn gọn, giàu hình ảnh và nhạc điệu C. Thường lặp lại các hình ảnh, chi tiết có giá trị nghệ thuật và lối diễn đạt bằng một công thức in đậm sắc thái dân gian. D. Thường dùng thể lục bát, kết cấu ngắn gọn, giàu hình ảnh và nhạc điệu; lặp lại các hình ảnh, chi tiết có giá trị nghệ thuật và lối diễn đạt bằng một công thức in đậm sắc thái dân gian. Câu 4: Đặc điểm nổi bật nhất của ca dao là gì? A. Những vần thơ hoặc những câu nói có vần điệu. B. Diễn tả cuộc sống thường nhật của con người. C. Đúc kết những kinh nghiệm trong đời sống thực tiễn. D. Diễn tả đời sống tâm hồn phong phú của người lao động. Câu 5: Ca dao không có đặc điểm nghệ thuật nào? A. Sử dụng lối nói so sánh, ẩn dụ. B. Sử dụng phong phú phép lặp từ ngữ và điệp cấu trúc. 35 C. Miêu tả nhân vật với tính cách đa dạng, phức tạp. D. Ngôn ngữ đời thường nhưng giàu giá trị biểu đạt. Bước 3: Báo cáo kết quả: HS trình bày kiến thức Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá và chốt đáp án. Câu Đáp án Câu 1 C Câu 2 A Câu 3 D Câu 4 D Câu 5 C GV chiếu và nhấn mạnh lại khái niệm, nội dung, nghệ thuật về Ca dao 1. Khái niệm: Ca dao lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người. 2. Nội dung: Ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các mối quan hệ đôi lứa, gia đình, quê hương, đất nước. - Ca dao trữ tình là tiếng hát than thân, những lời ca yêu thương tình nghĩa cất lên từ cuộc đời còn nhiều xót xa, cay đắng, đằm thắm nhưng ân tình của người Việt Nam. - Bên cạnh đó, còn có những bài ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan của người lao động 3. Đặc điểm nghệ thuật : - Thể thơ: Ca dao có các thể thơ chính là lục bát hoặc lục bát biến thể Gv lấy thêm VD để minh chứng cho các đặc điểm nghệ thuật của ca dao VD: "Anh đi anh nhớ quê nhà, Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương." (lục bát chính thể). "Yêu nhau tam, tứ núi cũng trèo, Thất, bát sông cũng lội, tam thập lục đèo cũng qua." (lục bát biến thể) - Ngôn ngữ ca dao gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ. 36 VD: "Hỡi cô tát nước bên đàng, Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi” “Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày” - Lối diễn đạt bằng một số hình thức mang đậm sắc thái dân gian. Mô típ ( Hình thức lặp lại): Chiều chiều. Thân em.. Trèo lên. VD: - Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều - Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người quân tử khăn điều vắt vai - Rủ nhau xuống bể mò cua Đem về nấu quả mơ chua trên rừng - Rủ nhau đi cấy đi cày Bây giờ khó nhọc có ngày phong lưu Hoạt động 2: Tìm hiểu các nhóm ca dao qua phân loại 4. Phân loại ca dao: - Mục tiêu: Chia các nhóm nhỏ ca dao qua trò chơi nối cột A và B - Hình thức: Gv chọn 12 Hs chia làm 2 đội chơi (mỗi đội 6 HS): Oẳn tù tì để chọn đội thi trước. Đội chơi xếp thành 2 hàng theo thứ tự, đội nào hoàn thành trước và có nhiều đáp án đúngđội đó sẽ được phần thưởng. Nếu có 2 câu sai trở lên sẽ cho HS khác tham gia - Phương pháp: GV cung cấp trên 2 tờ giấy Ao ngữ liệu cho sẵn, kèm trình chiếu để HS cả lớp cùng quan sát - Sản phẩm: Bài làm của HS - Tiến trình thực hiện: Bước 1: Gv giao nhiệm vụ yêu cầu HS nối cột A và B Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm A B 1.Thân em như hạt mưa rào, Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa a. Ca dao tình cảm gia đình 37 2.Anh em như thể tay chân, Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần b. Ca dao châm biếm, hài hước 3.Yêu nhau mấy núi cũng trèo, Mấy sông cũng lội,mấy đèo cũng qua c. Ca dao than thân 4. Chồng người đi ngược về xuôi, Chồng em ngồi bếp, sờ đuôi con mèo d. Ca dao tình yêu quê hương đất nước 5. Trên đồng cạn, dưới đồng sâu Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa e. Ca dao tình yêu 6. Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh họa đồ g. Ca dao lao động Bước 3: Hai nhóm đối sánh kết quả và nhận xét Bước 4: Gv nhận xét, chốt kiến thức Đáp án: 1c, 2a, 3e,4b, 5g, 6d Dựa vào nội dung biểu hiện, ca dao có thể chia thành nhiều nhóm nhỏ: + Những bài ca dao về tình yêu quê hương đất nước + Những bài dao châm biếm, hài hước + Những bài ca dao than thân + Những bài ca dao về tình yêu + Những bài ca dao về tình cảm gia đình + Những bài ca dao về lao động Sau khi đã chốt kiến thức về các nhóm chủ đề, GV yêu cầu HS trình bày một số bài ca dao liên quan đến một trong các nhóm và nêu cách hiểu về nội dung bài ca dao vừa trình bày HOẠT ĐỘNG: LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Sản phẩm - Mục tiêu: Nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức vừa ôn tập - Hình thức: Qua các câu hỏi khác nhau: Trắc nghiệm, nối cột, vận dụng - Phương pháp: HS làm việc cá nhâ - Sản phẩm: Câu trả lời của HS - Cách tiến hành 38 Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau theo yêu cầu Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Câu 1: Câu ca dao: “Thân em như giếng giữa đàng – Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân”. Cho ta hiểu gì về thân phận của người phụ nữ xưa? A. Bị hắt hủi, chà đạp B. Thân phận bị phụ thuộc, không có quyền quyết định tương lai của mình C. Có vẻ đẹp, phẩm giá nhưng chỉ gặp toàn bất hạnh. D. Không được quyền quyết định tình yêu Câu 2: Trong những câu sau, câu nào không sử dụng phép so sánh? A. Thân em như tấm lụa đào. B. Thân em như củ ấu gai. C. Thân em như giếng giữa đàng. D. Thân em vừa trắng lại vừa tròn. Câu 3: Bài ca dao sau nói về nội dung gì? Anh em nào phải người xa Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân Yêu nhau như thể tay chân Anh em hòa thuận hai thân vui vầy.. Câu 4: Điền vào chỗ trống trong các câu ca dao sau cho phù hợp: 1. Thân em như Hết phương vùng vẫy biết nhờ nơi đâu a. Hạt mưa rào 2. Thân em như Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu. b. Trái bần trôi 3. Thân em như Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa. c. Cá trong lờ 4. Thân em như Để ai mưa nắng đi về chùi chân. d. Cái chổi đầu hè Đáp án: Câu 1: B Câu 2: D Câu 3: Tình yêu thương, gắn bó trong gia đình Câu 4: 1c, 2b, 3a, 4d 39 Câu 5: Nêu nội dung và nghệ thuật của câu Ca dao: Thân em như củ ấu gai Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen Ai ơi nếm thử mà xem Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi Bước 3: HS báo cáo kết quả Bước 4: HS khác nhận xét, GV chốt lại vấn đề Câu 5: Nội dung: Cô gái ý thức được giá trị bên trong (phẩm giá) của mình Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ 4. Kết quả đạt được: 4.1. Đối với giáo viên: - Tạo được tình huống có vấn đề rất sinh động và hấp dẫn để giáo viên khắc sâu kiến thức. Từ đó làm cho không khí lớp học thoải mái, kích thích được tinh thần học tập của học sinh. Đặc biệt khuyến khích được những em sức học yếu, chậm, nhút nhát có cơ hội tham gia vào qúa trình học tập. - Thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục một cách sáng tạo và hiệu quả. 4.2. Đối với học sinh: Giúp các em - Tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, thoải mái - Rèn luyện tư duy, tác phong nhanh nhạy biết xử lí tình huống linh hoạt, chủ động trong học tập - Giáo dục tinh thần đoàn kết, hợp tác. - Rèn luyện kỹ năng tương tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên Nếu như trước đây các em học sinh ngại học hoặc sợ khi đến giờ Ngữ văn thì nay các em cảm thấy hứng thú khi đón nhận nó. Bởi lẽ, từ sự thích thú, yêu mến môn học này đã giúp các em chăm chỉ học tập và kết quả học tập ngày càng tốt hơn. * Năm học 2020- 2021: + Khảo sát sự hứng thú của HS đối với giờ học Văn sau khi sử dụng kết hợp phương pháp trò chơi trong các tiết dạy ở 2 lớp 10D và10L (cuối tháng 4/2021): Tổng số HS Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú 71(2 HS nghỉ học) 41 = 57,6% 19= 27% 11= 15,4% Qua khảo sát thấy được: so với kết quả khảo sát tháng 9/2020 thì số HS tích cực, hứng thú với giờ dạy học Văn có sự chuyển biến rõ nét; Hs hào hứng các tiết 40 dạy có tổ chức trò chơi để củng cố, hình thành và khắc sâu kiến thức cũng như rèn luyện các kĩ năng khác hơn là các tiết dạy học đơn thuần. + Kết quả xếp loại học lực môn Ngữ văn vào cuối năm của học sinh: Lớp thường xuyên áp dụng dạy thực nghiệm 10D : Lớp Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ 10D (38 HS) 0 % 6 16 % 26 68% 06 16 % Lớp ít áp dụng dạy thực nghiệm: Lớp Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ 10L (35 HS) 0 0% 3 8,6% 21 60% 11 31,4% 20.5 57.6 37 27 42.5 15.4 0 10 20 30 40 50 60 70 KS tháng 9/2020 KS tháng 4/2021 Khảo sát sự hứng thú của HS Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú 15.8 84.2 Điểm khảo sát đầu năm lớp 10D TB Yếu, kém 68 16 16 Điểm tổng kết cuối năm lớp 10D TB Yếu, kém Khá 41 So sánh với kết quả của học sinh giữa điểm khảo sát đầu vào và điểm tổng kết cuối năm, tôi nhận thấy rằng việc học tập của học sinh có sự tiến bộ rõ rệt. Nhiều học sinh trước đây học còn trung bình hoặc yếu thì nay có sự tiến bộ rất nhiều. * Năm học 2021-2022: Khảo sát sự hứng thú của HS khi học môn Ngữ văn: - Đầu năm học (tháng 9/2021) Lớp Rất hứng thú Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ 10B ( 41 HS) 7 17% 9 22% 20 48,8% 5 12,2% 10 I (40 HS) 3 7,5% 7 17,5% 22 55% 8 20% - Giữa học kỳ 2 (tháng 03/2022) Lớp Rất hứng thú Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ 10B (41 HS) 18 43,9% 16 39 % 6 14,6% 1 2,5% 10I (40 HS) 12 30% 16 40% 10 25% 2 5% Từ những kết quả trên tôi có thể khẳng định việc sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn, đặc biệt khi được tổ chức một cách hợp lí đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học và đổi mới phương pháp hiện nay. Khả năng ứng dụng của đề tài: Thực tế đa số học sinh thích tham gia tổ chức trò chơi trong giờ học Văn đều được chia sẻ, bày tỏ quan điểm, tranh luận cùng thầy 8.6 91.4 Điểm khảo sát đầu năm lớp 10L TB Yếu, kém 60 31.4 8.6 Điểm tổng kết cuối năm lớp 10L TB Yếu, kém Khá 42 cô, bạn bè. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi học sinh chứ không phải chỉ dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của giáo viên. PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN Với phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Tương Dương1 đã một phần gây hứng thú hơn trong tiết học, học sinh đã có sự chuyển biến hơn tích cực giao lưu với thầy cô giáo nhiều hơn, trong mỗi giờ học tất cả học sinh đều tham gia và muốn tham gia vào quy trình dạy - học, các em không còn thụ động ngồi nghe giáo viên giảng bài mà cảm thấy hứng thú hơn, hăng say phát biểu bài hơn.Tuy nhiên đây chưa phải là phương pháp tối ưu nhất bởi vì cũng không phải tiết dạy Văn nào chúng ta cũng áp dụng được các trò chơi một cách hiệu quả. Chính vì vậy khi dạy bất kì một tiết học nào chúng ta cũng cần kết hợp rất nhiều các phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy của mình. Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng phương pháp trò chơi nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ dạy học Ngữ văn 10 ở trường THPT Tương Dương1” nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Tuy nhiên đây cũng chỉ là ý kiến của cá nhân. Trong thực tế còn có nhiều phương pháp khác nữa, vì vậy mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Luật giáo dục 2019 2. Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê chủ biên - Trung tâm từ điển học 2006. 3. Áp dụng dạy và học tích cực trong môn văn học - GS Trần Bá Hoành - TS Nguyễn Trọng Hoàn Đại học Sư Phạm Hà Nội. 2005. 4. Bộ sách giáo khoa chương trình Ngữ văn 10 - NXB Giáo dục 2007. 5. Công văn 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 8/10/2014 6. Một số trò chơi trên mạng Internet 44 PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP 10 ( Trường THPT Tương Dương 1) Phiếu 1: Dành cho HS lớp 10D, 10L năm học 2020-2021 Anh (chị) cảm thấy thế nào khi học môn Ngữ văn? Đồng ý Không đồng ý Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú Lưu ý: Đồng ý ô nào thì đánh dấu X vào ô đó Phiếu 2: Dành cho HS lớp 10B, 10I năm học 2021- 2022: Hãy đánh dấu X vào ô tương ứng thái độ học tập của anh( chị) đối với môn Ngữ văn: Thái độ Đồng ý Không đồng ý Rất hứng thú Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú
File đính kèm:
skkn_van_dung_phuong_phap_tro_choi_nham_tao_su_hung_thu_cho.pdf