SKKN Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản - Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực

Có thể nói, công cuộc đổi mới giáo dục cơ bản, toàn diện theo định hướng phát triển năng lực đã và đang đặt ra nhiều cơ hội và thách thức, đặc biệt trong dạy học Ngữ Văn, vốn là một địa hạt nhạy bén, đòi hỏi sự tinh tế, cẩn trọng trước những thay đổi. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là một trong tám năng lực cốt lõi mà học sinh phổ thông Việt Nam cần đạt và cũng là một định hướng đổi mới phương pháp tiếp tục được nhấn mạnh theo phương châm chú trọng hỗ trợ cho quá trình tự học của học sinh nhằm nâng cao năng lực cho người học. Webquest có thể được xem là một phương pháp dạy học hiện đại, tích cực dựa trên thành tựu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, có giá trị thúc đẩy mô hình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.

Bộ môn Ngữ văn trong những năm gần đây đã có những chuyển biến trong đổi mới phương pháp dạy học và thu được những kết quả đáng kể: thúc đẩy hoạt động của học sinh trong giờ học, lấy học sinh là chủ thể, là trung tâm, khơi gơi được sự hứng thú, khám phá…song không phải ở tác phẩm nào, bài học nào cũng đạt được thành công. Đặc biệt đối với thể loại ký trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, Nhà xuất bản (NXB) Giáo Dục là một thể loại đặc thù, được xem là khó tiếp nhận hơn so với thơ trữ tình, truyện hay kịch. Việc giảng dạy ký gặp không ít bế tắc do chưa kích hoạt được hứng thú và năng lực người học trong điều kiện tổ chức dạy học chưa đáp ứng được nguyên tắc lấy người học làm trung tâm. Hơn nữa, ký đòi hỏi người đọc phải có sự suy ngẫm, phải nhập tâm vào dòng tâm tư của nhà văn, lưu tâm đến loại thể nhưng nhiều giáo viên hiện nay dạy tùy bút giống như dạy truyện ngắn nghĩa là vẫn có tính chất truyện, nên hiệu quả giảng dạy không cao. Việc giảng dạy như vậy đã làm mất đi sức hấp dẫn riêng của thể văn này.

Xuất phát từ thực tế giảng dạy, căn cứ theo mục tiêu và quan điểm xây dựng chương trình thuộc Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) chúng tôi mạnh dạn đề xuất: “Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực” với mong muốn có những đóng góp cho việc học tập và giảng dạy tác phẩm được thành công hơn.

doc 24 trang Trang Lê 28/03/2025 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản - Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản - Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực

SKKN Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản - Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực
o cá nhân thuyết trình tại lớp.
 - Thao tác 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập vận dụng, sáng tạo bài tập báo chí. 
+ Cách thức đưa vấn đề: Đóng vai nhà báo, tiến hành lập báo cáo về những hiện tượng hoặc những tranh luận về một vấn đề. 
+ Nhiệm vụ: Vào vai một nhà báo viết bài phóng sự về tình trạng ô nhiễm dòng nước sông quê hương em. 
+ Cách thức thực hiện: Ra bài tập về nhà cho học sinh
- Thao tác 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập vận dụng, sáng tạo sản phẩm 
+ Cách thức đưa vấn đề: Chuyển đổi những thông tin đã xử lý thành một sản phẩm sáng tạo là một bức tranh hoặc một bài hát về sông Hương.
+ Nhiệm vụ: Vẽ sơ đồ tư duy theo mô hình MIND MAP; hoặc chuyển đổi những thông tin đã xử lí thành một sản phẩm sáng tạo là một bức tranh, một bài hát về sông Hương hoặc sáng tạo trò chơi ô chữ theo chủ đề hiểu biết về kí văn học.
+ Báo cáo kết quả (phụ lục 3)
3.4. Đánh giá vận dụng phương pháp WebQuest vào  dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực học sinh. 
- Cách thức đánh giá:
+ Bước 1: Cử thư ký ghi chép và tổng hợp: Hai nhóm cử hai đại diện.
+ Bước 2: Học sinh tự đánh giá học sinh vận dụng phương pháp WebQuest vào  học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường (Phụ lục 2)
+ Bước 3: Giáo viên đánh giá việc học sinh vận dụng phương pháp WebQuest vào  học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo năng lực ( Phụ lục 4)
+ Bước 4: Giáo viên đánh giá vận dụng WebQuest theo năng lực ( phụ lục 5)
+ Bước 5: Tổng hợp bằng điểm số. Thông qua điểm tự đánh giá của học sinh do bạn nhóm trưởng báo cáo và điểm đánh giá của giáo viên, thư ký tổng hợp và lấy điểm trung bình cho mỗi bạn. 
+ Bước 6: Giáo viên công bố điểm trước lớp và lấy điểm tính con điểm hệ số 1.
3.5. Kết luận vận dụng phương pháp WebQuest vào  dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực học sinh. 
Các em đã bước đầu hình thành các hiểu biết về đặc trưng của thể loại ký trong việc phản ánh hình tượng. Qua việc vận dụng phương pháp WebQuest vào  dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực các em đã tự hình thành cho mình các năng lực chung và năng lực thẩm mĩ cơ bản cho quá trình chiếm lĩnh kiến thức và phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và tìm kiếm, khai thác thông tin mạng Internet.
4. Hiệu quả mang lại của sáng kiến
 Từ thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy rằng: Sự đầu tư cho bài giảng của GV đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả giờ học. Và việc vận dụng phương pháp dạy học WebQuest có một ý nghĩa to lớn đối với dạy học văn bản: Ai đã đặt tên cho dòng sông?. Bởi vì vừa nâng cao, mở rộng kiến thức về thể loại ký vừa rèn luyện được nhiều kĩ năng và bồi dưỡng thái độ cho học sinh khi học tác phẩm. Quan trọng nhất là khi sử dụng phương pháp dạy học WebQuest học sinh tích cực tham gia bài học, tích cực hợp tác, thảo luận nhóm, tìm kiếm tri thức. Những kiến thức, kĩ năng, thái độ mà các em có được là do chính sự trải nghiệm của các em.
Để kiểm tra tính khả thi của đề tài, tôi đã tiến hành thăm dò hứng thú học tập của học sinh ở 3 lớp 12a1, 12a6, 12a10 khi vận dụng phương pháp WebQues như sau:
Lớp 12A1
Tổng số
Số học sinh hứng thú
Số học sinh không hứng thú
Số học sinh
Tỉ lệ (%)
Số học sinh
Tỉ lệ (%)
42
39
93%
3
7%

Lớp 12A6
Tổng số
Số học sinh hứng thú
Số học sinh không hứng thú
Số học sinh
Tỉ lệ (%)
Số học sinh
Tỉ lệ (%)
 41
36
88%
5
12%

Lớp 12A10
Tổng số
Số học sinh hứng thú
Số học sinh không hứng thú
Số học sinh
Tỉ lệ (%)
Số học sinh
Tỉ lệ (%)
 39
39
100%
0
0%

Lớp 12A1
12A6
12A10
Tổng số
Số học sinh hứng thú
Số học sinh không hứng thú
Số học sinh
Tỉ lệ (%)
Số học sinh
Tỉ lệ (%)
 122
114
93%
8
7%

Với kết quả thăm dò như trên, điều tôi rất phấn khởi là tất cả các học sinh đều tích cực tham gia, kể cả những học sinh yếu kém. Tình trạng lơ là, uể oải hoặc thiếu hứng thú của học sinh khi tham gia tiết học đã được khắc phục. Đây là dấu hiệu tích cực thôi thúc giáo viên tăng cường vận dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Người viết tin rằng đề tài sẽ đem lại kết quả khả quan khi ứng dụng vào thực tế dạy học trong nhà trường phổ thông.
 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Tóm tắt quá trình nghiên cứu
Căn cứ vào yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học và hướng đến tiếp cận nội dung chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, tôi đã vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?theo hướng phát triển năng lực học sinh, nhằm giúp cho tư duy nhận thức của HS phát triển theo chiều hướng logic: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, đến thực tiễn (nghe thấy – nhìn thấy – làm được). Các tài liệu liên quan đến đề tài được tập hợp và nghiên cứu nhằm đưa ra cơ sở khoa học. Tính hiệu quả của đề tài được đánh giá bằng phương pháp quan sát sự hứng thú của học sinh.
2. Ý nghĩa của sáng kiến.
Đề tài mang lại những ý nghĩa thiết thực đối với giáo viên dạy Ngữ văn và cho các em HS.
 2.1. Đối với giáo viên 
Để dạy học một tiết học thành công, đạt hiệu quả cần rất nhiều yếu tố từ khâu xây dựng kế hoạch dạy học; biên soạn câu hỏi/ bài tập; thiết kế tiến trình dạy học; tổ chức dạy học dự giờ; phân tích, rút kinh nghiệm bài dạy. Trong đó lựa chọn phương pháp dạy học quyết định đến thành công dạy học. Người dạy phải vận dụng những phương pháp dạy học mới phát huy tính tích cực của học sinh, gắn nội dung bài học với thực tiễn, tích cực rèn luyện kĩ năng sống cho các em... 
Đề tài này được xây dựng trong quá trình giảng dạy và dựa trên kinh nghiệm giảng dạy của bản thân khi vận dụng phương pháp WebQuest . Nó thực sự đem lại hiệu quả cao: vừa làm rõ được đặc trưng thể loại ký; rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu ký hiện đại, phát huy khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truy cập Internet; bồi đắp tình yêu nước, trách nhiệm với dân tộc cho các em.
Đặc biệt khi triển khai đề tài sẽ giúp giáo viên có kinh nghiệm xây dựng bài dạy Elening một cách nhuần nhuyễn và hiệu quả.
2.2. Đối với học sinh
Trong quá trình dạy học văn bản: Ai đã đặt tên cho dòng sông? ở Ngữ văn 12, khi áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, học sinh thường rất thụ động trong tiếp thu kiến thức và có tâm lý lười học nên hiệu quả giờ học chưa cao. Từ khi áp dụng sáng kiến vào thực tiễn dạy học đã tạo nên hứng thú và hoạt động sôi nổi cho học sinh trong giờ học; gắn nội dung môn học với thực tiễn; rèn luyện khả năng tự định hướng, tự học cho học sinh; phát triển tư duy phê phán, kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định; thúc đẩy làm việc hợp tác, phát triển kỹ năng sống, viết bài luậnDo đó kích thích được hứng thú học tập đối với văn bản và đối với bộ môn, hiệu quả được nâng lên rõ rệt. Kết quả chất lượng đại trà cũng như mũi nhọn của Ngữ văn 12 được nâng cao.
 	Trong quá trình xây dựng và thực hiện chương trình dạy học mới, theo tôi nghĩ sáng kiến kinh nghiệm của tôi cũng sẽ là một kênh thông tin, một tài liệu tham khảo có ý nghĩa thiết thực
3. Khả năng ứng dụng và triển khai
3.1. Đề tài được áp dụng trong dạy học môn Ngữ văn 12 với một tác phẩm. Tuy nhiên với phương pháp dạy học WebQuest thì có thể áp dụng cho tất cả các văn bản văn học và chủ đề văn học và tất cả các môn học khác.
3.2. Đề tài này có tính khả quan trong đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới dạy học nói riêng.
4. Kiến nghị, đề xuất
Trong thực tiễn giảng dạy vẫn còn nhiều giáo viên chưa thực sự quyết liệt trong đổi mới phương pháp dạy học, chưa quan tâm đúng mức tới việc biên soạn và sử dụng câu hỏi. Tiếp thu tinh thần đổi mới chỉ mới trên cơ sở lí thuyết mà chưa cụ thể hóa trong giáo án và trên các tiết dạy. 
Hơn nữa để việc dạy học đạt hiệu quả cũng cần sự quan tâm đúng mức của nhà trường trong việc đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện để giáo viên đa dạng hóa các hoạt động học tập cho học sinh để học không còn là một sự bắt buộc khiên cưỡng mà là một niềm hứng thú thực sự đối với các em.
Từ những phân tích và đề xuất trên đây, chúng tôi thấy rằng WebQuest là một phương pháp mang ý nghĩa tích cực trong việc dạy và học ký ở trường THPT theo định hướng năng lực. Rõ ràng, với những ưu thế về sự linh hoạt, tính tương tác cao, khả năng tích hợp và tạo ra trải nghiệp học tập thú vị cho người học, WebQuest sẽ góp phần thúc đẩy hứng thú cho học sinh, khắc phục những hạn chế trong thực trạng giảng dạy tác phẩm ký của chương trình Ngữ văn hiện hành vốn bị hạn chế về cả thời lượng và số lượng tác phẩm. 
Hơn thế, sự năng động và tích hợp của phương pháp dạy học hiện đại này đang tỏ ra nắm bắt kịp thời với những chuyển biến trong xu hướng đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn tới đây. Tuy nhiên, để biệc ứng dụng WebQuest thành công đòi hỏi rất nhiều yếu tố chi phối, trong đó điều kiện cơ sở vật chất lẫn năng lực thich ứng của cả người dạy và người học trở nên tiên quyết. Giáo viên khích lệ, tạo điều kiện cho học sinh thu thập nhiều tư liệu, hướng cho học sinh sử dụng điện thoại thông minh, máy tính hỗ trự tích cực cho việc học tập để làm phong phú nội dung bài học. 
Trong điều kiện của đề tài, chúng tôi đưa ra những cơ sở về mặt lý thuyết và thực tiễn cho việc ứng dụng WebQuest vào dạy học chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân, nên tôi xem đây như một báo cáo về kinh nghiệm chuyên môn trước hội đồng khoa học của Sở. Tôi hi vọng được các bạn đồng nghiệp chia sẻ, góp ý, rút kinh nghiệm để tiết dạy được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
 Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2019), Hướng dẫn dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Ngữ văn ( Tài liệu bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí), 
4. Lê Thị Ngọc Anh, Vận dụng phương pháp WebQuest trong dạy học đọc hiểu văn bản ở trung học phổ thông, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Huế.
5. Lê Hồng Mai (2016), Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản ký cho học sinh phổ thông, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
6. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), 2007, Ngữ văn 12 cơ bản (SGK), Tập 1, Nxb Giáo dục
7. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), 2009, Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn 12, Nxb Đại học Sư phạm.
8. Phạm Thị Thu Thủy, (2008), Thể ký và việc giảng dạy thể ký ở nhà trường phổ thông, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
9. VVOB Việt Nam ( 2010), Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực, Nxb Giáo dục Việt Nam.
 Phụ lục
Phụ lục 1: Ngữ liệu trò chơi đoán chữ trong phần khởi động
1. Qua cửa đại Than, ngược bến Đông Triều
 Đến sông Bạch Đằng thuyền bơi một chiều 
 Bát ngát sóng kình muôn dặm
 Thướt tha đuôi trĩ một màu
 Nước trời một sắc ( Trương Hán Siêu, Phú sông Bạch Đằng)
2. Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
 Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
 Củi một cành khô lạc mấy dòng ( Huy Cận, Tràng giang)
3. Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
 Có chở trăng về kịp tối nay? (Hàn Mặc Tử, Đây thôn Vĩ Dạ)
4. Sông Đuống trôi đi một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì
Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Ngô khoai biêng biếc
Đứng bên này sông sao nuối tiếc
Sao xót xa như rụng bàn tay( Hoàng Cầm, Bên kia Sông Đuống)
5.Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ )
6. Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân (Nguyễn Tuân, Người lái đò sông Đà)
 Phụ lục 2: Bảng tự đánh giá tiến trình thực hiện WebQuest của học sinh
TT
Nội dung
Thời gian thực hiện
Sản phẩm
Cách thức thực hiện
1
Tiếp cận tài liệu (tùy theo nhiệm vụ cụ thể và nguồn tài liệu có được của từng nhóm)
1 ngày
Bản tóm tắt ý chính theo từng tài liệu hoặc theo vấn đề
Có thể chia tài liệu theo cá nhân làm việc độc lập
2
Lập đề cương vấn đề cần giải quyết
1 ngày
Bản đề cương
Làm việc độc lập sau đó tập hợp trao đổi, thống nhất bản đề cương của nhóm theo nhiệm vụ được giao
3
Trao đổi, phản hồi với GV, bạn học nhóm khác về những khó khăn, thắc mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện
1 ngày
Câu hỏi
Tập hợp câu hỏi theo nhóm và trao đổi với GV, bạn học nhóm khác thông qua groop lớp hoặc qua mail
4
Cụ thể hóa, triển khai đề cương
1 ngày
File powerpoint/word để trình bày
Làm việc cá nhân, mỗi cá nhân sẽ thực hiện những nội dung khác nhau
 5
Tổng hợp kết quả làm việc cá nhân để giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm.
1 ngày
Kết hợp các file powerpoint/word
Làm việc nhóm ở nhà
6
Trình bày, thảo luận, tổng hợp kết quả làm việc của các nhóm để giải quyết trọn vẹn chủ đề
1 tiết
Bản tổng hợp, bổ sung, chỉnh sửa theo vấn đề
Các nhóm trình bày, thảo luận ở lớp, cùng với GV nhận xét, đánh giá và kết luận
 
 Phụ lục 3: Sơ đồ tư duy ( sản phẩm sáng tạo của học sinh)
Phụ lục 4: Phiếu giáo viên đánh giá học sinh khi thực hiện webquest 
Nội dung đánh giá
Điểm đánh giá
4
3
2
1
1. Hoàn thành các mốc thời gian đúng hạn
 
 
 
 
2. Kết hợp làm việc cá nhân và làm việc nhóm hiệu quả theo hướng dẫn 
 
 
 
 
3. Nội dung trình bày
 
 
 
 
4. Thuyết trình, thảo luận trên lớp (phong cách trình bày; khả năng xử lí tình huống thảo luận)
 
 
 
 
5. Kĩ năng sử dụng máy tính và Internet trong việc trao đổi, trình bày sản phẩm
 
 
 
 
Quy điểm đánh giá
10đ
8đ
6đ
4 đ
XS
Tốt
Khá
TB
 
Phụ lục 5: Bảng các tiêu chí giáo viên đánh giá các năng lực của học sinh
Đánh giá
năng lực

Tiêu chí năng lực 
Chưa đạt
Đạt
Tốt
Ứng dụng CNTT
( 1,5đ)
Không biết cách truy cập các đường link và nguồn tư liệu
Biết truy cập chính xác nguồn tư liệu, khai thác thông tin theo yêu cầu
Truy cập chính xác nguồn tư liệu. Biết cách thao tác và sử dụng các phần mềm
Tự học
(2,0đ)
Chưa tự thao tác được với máy tính
Biết cách thao tác và hoàn thành các nhiệm vụ trên máy tính
Thao tác nhịp nhàng, phối hợp việc sử dụng CNTT với ghi chép, xem tư liệu và phân tích văn bản
Hợp tác
(1,5đ)
Chưa biết tương tác với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ
Phối hợp lẫn nhau trong việc phân chia công việc, tạo được kết quả
Biết điều phối tranh luận, thảo luận và trình bày quan điểm, đưa ra sản phẩm hoàn chỉnh
Giải quyết vấn đề
(1,5đ)
Chưa nắm được yêu cầu không hoàn thành nhiệm vụ
Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ đưa ra, có sản phẩm
Hoàn thành tốt nhiệm vụ, sản phẩm có hình thức trình bày đẹp, nội dung chính xác
NL văn học
(2,0đ)
Chưa nhận được sự khác biệt giữa chất liệu điện ảnh và chất liệu văn học
Nhận biết được điểm giống và khác nhau giữa chất liệu điện ảnh và chất liệu văn học
So sánh và chỉ ra được những đặc trưng của ngôn ngữ điện ảnh và văn học. Hiểu được đặc trưng cơ bản của thể loại ký
NL ngôn ngữ
(1,5đ)
Không phát biểu và trình bày được quan điểm
Chủ động đưa ý kiến và trình bày quan điểm riêng
Thuyết trình, trình bày quan điểm riêng rõ ràng và biết tổ chức tranh luận

File đính kèm:

  • docskkn_van_dung_phuong_phap_webquest_vao_day_hoc_van_ban_ai_da.doc