SKKN Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình cho học sinh Lớp 10
Ngữ văn là bộ môn thuộc lĩnh vực GD ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn, môn Ngữ văn có vai trò 1 to lớn trong việc giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học tập suốt đời. Ngoài việc góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo), Chương trình môn Ngữ văn “giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống” [5, tr.5]. Để mục tiêu này trở thành hiện thực, phương pháp giáo dục Ngữ văn được xác định theo hướng tổ chức hoạt động GD với HS là trung tâm, HS là chủ thể của các hoạt động học tập.
Chương trình Ngữ văn 2018 đã xác định rõ cần “rèn luyện cho HS phương pháp đọc, viết, nói và nghe; thực hành, trải nghiệm việc tiếp nhận và vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học thông qua các hoạt động học bằng nhiều hình thức trong và ngoài lớp học; chú trọng sử dụng các phương tiện dạy học, khắc phục tình trạng dạy theo kiểu đọc chép, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương tiện cho học sinh” [5, tr.79]. Như vậy, GV cần tổ chức hoạt động để HS chủ động làm việc, trao đổi, tranh luận và tự rút ra kết luận về kiến thức, nội dung vấn đề. Cái hay, cái đẹp của văn bản cần được khám phá bởi chính người học, theo quan niệm, trình độ và nhận thức, tâm lí, tình cảm của chính các em. - Năm 1983, Giáo sư - Tiến sĩ Howard Gardner của Đại học Harvard Mỹ công bố công trình nghiên cứu rất nhiều năm của ông về trí thông minh với nhan đề “Frames of Mind” (tạm dịch “Cơ cấu của trí khôn”). Thuyết Đa trí tuệ ra đời đã đem đến một góc nhìn mới mẻ, thể hiện tính nhân văn khi kêu gọi nhà trường, giáo viên và phụ huynh coi trọng khả năng riêng ở mỗi HS.
Vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học hoàn toàn phù hợp với yêu cầu đổi mới CTGD. Khi nền GD lấy việc rèn luyện phẩm chất, năng lực người học là mục tiêu chính thì mỗi người học phải là chủ thể tự rèn luyện năng lực cho bản thân trên cơ sở tiềm năng của mình. Một trong những giải pháp để phát triển năng lực người học hiện nay là dạy học phân hoá. Mỗi người học có sở trường, khả năng học tập, thói quen tư duy riêng vì thế những chiến lược học tập của các HS khác nhau cần được GV thừa nhận và tôn trọng. HS được thực hiện các nhiệm vụ học tập và lựa chọn vấn đề phù hợp với mình, GV khuyến khích sự mạnh dạn, tự tin trong trao đổi, tranh luận, thể hiện của HS đồng thời động viên và khen ngợi kịp thời các HS có ý tưởng sáng tạo, mới mẻ, độc đáo. - Theo Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018, văn bản thơ
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình cho học sinh Lớp 10

không có từ chỉ màu những người đọc vẫn cảm nhận được mây xám, mây đen. - Sắc thái của thiên nhiên: + Thiên nhiên chuyển động mạnh mẽ, trời đất như đảo lộn dữ dội. + Cảnh thu được nhìn từ xa, 51 Hoạt động của GV Hoạt động của HS và sản phẩm cần đạt cảnh rộng, bao quát. + Sự vận động dữ dội, trái chiều của thiên nhiên, trời đất như đảo lộn nơi cửa ải - cảnh hùng vĩ những dữ dội. + Tình ẩn sâu trong cảnh - nỗi buồn sầu, trầm uất. Cảnh sắc ở hai câu thực ở trạng thái động cho thấy sự chuyển động mạnh mẽ của đất trời và lòng người. Hình ảnh động ở hai câu thực cùng hình ảnh tĩnh ở hai câu đề tạo nên bức tranh thu sinh động. Nhóm 3: Tìm và giải thích ý nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng trong hai câu thơ 5,6. Có sự khác nhau nào giữa nguyên tác và bản dịch thơ? Liên hệ tới hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, từ đó chỉ ra nỗi niềm của chủ thể trữ tình. 3. Hai câu luận - Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng: + Hoa cúc: loài hoa của mùa thu, thường được dùng làm hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu. Khóm cúc nở hoa đã hai lần - hai năm đã qua, hai năm nhà thơ lưu lạc ở đất Quỳ Châu. + Dòng lệ cũ: giọt nước mắt hiện tại và giọt nước mắt quá khứ. Dòng lệ của năm nay nhưng nhà thơ tưởng như dòng lệ của năm trước đang 52 Hoạt động của GV Hoạt động của HS và sản phẩm cần đạt tiếp tục chảy. + Con thuyền: trong nguyên tác “cô chu” là con thuyền cô đơn - cũng là sự cô đơn của con người. Hình ảnh con thuyền ẩn dụ cho cuộc đời nổi trôi, lưu lạc của tác giả. Con thuyền buộc chặt mối tình nhà: mối buộc của con thuyền như sợi dây lưu lại nỗi nhớ “vườn cũ”. Đó là tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương. Hình ảnh thơ gợi lên nỗi niềm thương nhớ quê nhà của chủ thể trữ tình. Nhóm 4: Khung cảnh sinh hoạt nào của con người được tái hiện trong hai câu thơ cuối? Những giác quan nào được nhà thơ huy động? Theo em, khung cảnh ấy tác động thế nào tới chủ thể trữ tình? 4. Hai câu kết - Tiếng thước đo vải, dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét: những âm thanh quen thuộc ở những vùng quê Trung Quốc xưa. Khi mùa thu lạnh tràn về, báo hiệu mùa đông sắp tới, người ở quê nhà thường may áo rét gửi cho người xa quê nơi biên ải. - Âm thanh tiếng chày đập vải, tiếng dao thước để may 53 Hoạt động của GV Hoạt động của HS và sản phẩm cần đạt áo rét gửi kẻ tha hương làm chạnh lòng một người tha hương, lưu lạc, nghèo khổ. - Âm thanh trong hai câu thơ thể hiện tâm trạng buồn nhớ quê hương của nhà thơ, nỗi lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn. Hai câu kết thấm đượm nỗi cô đơnm lẻ loi, u uất của kẻ tha hương nặng lòng với quê hương và lo âu cho tình hình đất nước. IV. Tổng kết GV yêu cầu từng HS xem lại các nội dung đọc hiểu, đánh giá khái quát về bài thơ theo các phương diện: đề tài, chủ đề, tâm trạng - tình cảm của tác giả, đặc sắc nghệ thuật của văn bản. HS thực hiện nhiệm vụ: - Đề tài: mùa thu - Chủ đề: Tình cảm với quê hương. - Tâm trạng: buồn nhớ quê hương, lo âu cho đất nước, ngậm ngùi xót xa cho thân phận. - Nghệ thuật: thể hiện rõ đặc trưng thơ Đường luật về nghệ thuật đối, ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình. GV đề nghị HS rút ra cách đọc hiểu một bài Cách đọc hiểu thơ Đường 54 Hoạt động của GV Hoạt động của HS và sản phẩm cần đạt thơ trữ tình, cụ thể là thơ Đường luật dựa vào thực tế đọc hiểu văn bản Thu hứng. luật: - Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích để hiểu nghĩa của văn bản. Với thơ chữ Hán cần đọc kĩ phần dịch nghĩa. - Tìm hiểu bố cục của văn bản. - Phân tích từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật, không gian, thời gian nghệ thuật, biểu tượngđể hiểu tâm tư của chủ thể trữ tình và cách thức thể hiện tâm trạng, tình cảm, tư tưởng của người viết. Khám phá, đánh giá ý nghĩa và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng 3.1. Mục tiêu: Giúp HS củng cố, vận dụng kiến thức đã học để liên hệ, so sánh, kết nối với đời sống của bản thân. 3.2. Nội dung, sản phẩm và cách thức tổ chức: Hoạt động của GV Hoạt động của HS và sản phẩm cần đạt GV đặt vấn đề: Những yếu tố làm nên vẻ đẹp của bài thơ Thu hứng? Tổ chức hoạt động nhóm theo hình thức “Khăn trải bàn”. HS hoạt động nhóm: phân tích, suy luận và nêu ý kiến và tổng hợp lại trong phiếu học tập. - Vẻ đẹp của bài thơ trước hết ở cách lựa chọn, xây dựng hình ảnh 55 thơ vừa trầm hùng vừa bi tráng; thơ Đường luật gợi ra những suy nghĩ, liên tưởng. - Vẻ đẹp của bài thơ còn ở việc diễn tả sự hoà hợp giữa ngoại cảnh và tâm cảnh, thiên nhiên và lòng người. Mỗi hình ảnh thơ là sự kí thác tâm trạng nhân vật trữ tình: nỗi buồn trước mùa thu, nỗi buồn trước cảnh ngộ riêng, nỗi buồn đất nước. Giao nhiệm vụ cho từng đối tượng HS: - Trí tuệ Ngôn ngữ, trí tuệ Nội tâm: viết đoạn văn thể hiện suy nghĩ của em về tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ Thu hứng. - Trí tuệ Lôgic- toán học: So sánh sự hấp dẫn của thơ Đường luật với thơ Hai-cư. - Trí tuệ không gian: vẽ tranh tái hiện lại nội dung bài thơ Thu hứng. - Trí tuệ giao tiếp: tự đặt câu hỏi theo chiến thuật “Cuộc giao tiếp văn học”. - Trí tuệ âm nhạc: Sáng tác ca khúc theo chủ đề. HS sử dụng tri thức đã học để giải quyết nhiệm vụ. GIAI ĐOẠN SAU GIỜ HỌC - GV hướng dẫn HS hoàn thiện bài tập vận dụng, HS nộp sản phẩm đúng thời gian. - HS thực hành đọc hiểu những bài thơ Đường luật viết về nỗi nhớ quê hương. IV. HỒ SƠ HỌC TẬP 1. Kịch bản trò chơi ô chữ 56 - Hàng ngang 1: Gồm 8 chữ cái. Đây là cách tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn từ để lời văn gợi ra cảm giác về âm nhạc. => Từ khoá: NHẠC ĐIỆU - Hàng ngang 2: Gồm 3 chữ cái. Là cách tổ chức lời văn thành hai vế cân xứng và sóng đôi với nhau cả về ý và lời. => Từ khoá: ĐỐI - Hàng ngang 3: Gồm 8 chữ cái. Những điểm ngắt hay ngừng theo chu kì nhất định trên văn bản do tác giả chủ động bố trí; chứa đựng sự lặp lại có biến đổi của các yếu tố ngôn ngữ và hình ảnh nhằm gợi ra cảm giác về sự vận động của sự sống và thể hiện cảm nhận thẩm mĩ về thế giới. => Từ khoá: NHỊP ĐIỆU - Hàng ngang 4: Gồm 7 chữ cái. Đây là một yếu tố trong thơ; là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tái tạo một cách cụ thể, sống động bằng ngôn từ, khơi dậy cảm giác (đặc biệt là ấn tượng thị giác) cũng như gợi ra ý nghĩa tinh thần nhất định đối với người đọc. => Từ khoá: HÌNH ẢNH - Hàng ngang 5: Gồm 7 chữ cái. Đây là loại tác phẩm thơ thường có dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình. => Từ khoá: TRỮ TÌNH - Từ khoá hàng dọc: ĐỖ PHỦ 2. Bảng so sánh nguyên tác và dịch thơ 57 BẢN PHIÊN ÂM BẢN DỊCH THƠ ĐIỂM KHÁC BIỆT Thu hứng Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm, Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm. Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng, Tái thượng phong vân tiếp địa âm. Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ, Cô chu nhất hệ cố viên tâm. Hàn y xứ xứ thôi đao xích, Bạch Đế thành cao cấp mộ châm. Cảm xúc mùa thu Lác đác rừng phong hạt móc sa, Ngàn non hiu hắt, khí thu loà. Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm, Mặt đất mây đùn cửa ải xa. Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ, Con thuyền buộc chặt mối tình nhà. Lạnh lùng giục kẻ tay đao thước, Thành Bạch, chầy vang bóng ác tà. (Bản dịch của Nguyễn Công Trứ) NHẬN XÉT CHUNG: 3. Rubric đánh giá hoạt động nhóm và phiếu đánh giá thành viên trong nhóm Rubric đánh giá hoạt động nhóm Tiêu chí Mức đánh giá Tốt 2,0 - 2,5 điểm Khá 1,0 - 1,5 điểm Cần cố gắng 0 - 0,5 điểm Nội dung - Nội dung cụ thể, đầy đủ, rõ ràng. - Phân tích sâu sắc, có phát hiện mới mẻ độc đáo - Nội dung tương đối đầy đủ, còn thiếu một số ý nhỏ. - Phân tích được vấn đề nhưng thiếu phát hiện mới mẻ, sâu sắc. - Trình bày sơ sài. - Thiếu phân tích, đánh giá. Hình thức trình bày Trình bày khoa học, sáng tạo, tạo nên sự Trình bày sạch sẽ, rõ ràng, dễ nhìn, tuy Trình bày cẩu thả, chữ viết khó theo 58 hấp dẫn. nhiên còn đơn điệu. dõi. Kĩ năng thuyết trình - Thuyết trình tự tin - Giọng điệu, nét mặt cử chỉ giàu biểu cảm. - Có sự tương tác với người nghe. - Thuyết trình khá tự tin - Giọng điệu, nét mặt cử chỉ đôi lúc chưa phù hợp. - Thiếu tương tác với người nghe - Thuyết trình thiếu tự tin. - Chưa kết hợp yếu tố biểu cảm của giọng nói, nét mặt, cử chỉ... Phân công công việc Tất cả các thành viên tham gia công việc Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo. Tất cả các thành viên tham gia công việc Hoạt động tương đối gắn kết. Một vài thành viên không tham gia công việc; nhóm thiếu sự gắn kết. Tổng điểm * Phiếu đánh giá các thành viên trong nhóm PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TÊN NHÓM:............................................. NHÓM TRƯỞNG:....................................... Tiêu chí Chuẩn bị chu đáo các câu trả lời trong phiếu học tập Nắm vững kiến thức Có trách nhiệm diễn giải một cách cặn kẽ, dễ hiểu cho các thành viên trong nhóm Chủ động đưa ra ý kiến đóng góp, xây dựng phiếu học tập chung của nhóm Tôn trọng các thành viên khác trong tranh luận Tổng điểm Điểm 3 3 2 1 1 10 Bạn... Bạn... Bạn... ... 7.1.3.7 Kết quả thực nghiệm a. Thống kê kết quả thực nghiệm 59 Chúng tôi cho HS ở hai lớp thực nghiệm làm bài kiểm tra 45 phút tại lớp để có cơ sở đánh giá chi tiết hơn về kết quả thực nghiệm (Phụ lục 5). Sau khi chấm bài, chúng tôi thống kê được kết quả kiểm tra như sau: Bảng 3.2. Bảng đánh giá kết quả bài kiểm tra Đối tượng Điểm giỏi 8-10 điểm Điểm khá 7 - dưới 8 điểm Điểm TB 5 - dưới 7 điểm Điểm yếu Dưới 5 điểm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 10 Trung 20 29 38 55,1 11 15,9 0 0 * Qua quan sát quá trình thực nghiệm chúng tôi nhận thấy các em HS được giao nhiệm vụ đúng người đúng việc nên cảm thấy rất hứng thú, thảo luận nhóm diễn ra sôi nổi và hiệu quả, HS cảm thấy tự tin hơn. * Qua phiếu khảo sát: Chúng tôi phát phiếu khảo sát đối với các HS ở 2 lớp thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả của giờ dạy và thu được kết quả như sau: 60 Bảng 3.3. Thăm dò ý kiến HS sau thực nghiệm Câu hỏi khảo sát Số HS khảo sát Câu trả lời Kết quả Số lượng Tỷ lệ % Câu 1: Giờ học đọc hiểu thơ trữ tình vận dụng thuyết Đa trí tuệ có khiến em cảm thấy hứng thú hơn các giờ học thông thường không? 69 A. Hứng thú 60 87 B. Bình thường 9 13 C. Không hứng thú 0 0 Câu 2: Em thấy các nhiệm vụ học tập được giao có phù hợp với mình và nhóm mình không? 35 A. Phù hợp 58 84 B. Bình thường 4 16 C. Không phù hợp 0 0 Câu 3: Em có muốn học những bài học tiếp theo được vận dụng thuyết Đa trí tuệ? 35 A. Mong muốn 65 94,2 B. Bình thường 4 5,8 C. Không muốn 0 0 Kết quả trên đã cho thấy hiệu quả bước đầu của việc vận dụng thuyết Đa trí tuệ trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông, đồng thời thể hiện được tính khả thi của đề tài nghiên cứu. Các câu hỏi trong đề bài kiểm tra được thiết kế đáp ứng yêu cầu dạy học đọc hiểu theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực. Ngữ liệu được lựa chọn đảm bảo yêu cầu để HS vận dụng kiến thức đã được học vào đọc hiểu văn bản thơ trữ tình ngoài SGK, từ đó phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của HS. Đa số HS tỏ ra mong muốn được tiếp tục tham gia vào các giờ học có vận dụng thuyết Đa trí tuệ. Qua các nhiệm vụ học tập có vận dụng thuyết Đa trí tuệ, GV đã phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Hầu hết các em đều trở nên hoạt bát, nhanh nhẹn, tự tin hơn. Bản thân HS cũng có ý thức hơn trong các hoạt động nhóm, có tinh thần trách nhiệm cao, hào hứng với các nhiệm vụ mà GV đưa ra. Việc HS ham thích học môn Ngữ văn hơn là một tín hiệu đáng mừng. 61 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến: Giải pháp đã được áp dụng tại lớp giảng dạy của người thực hiện và mang lại lợi ích thiết thực trong dạy học bộ môn Văn. Các điều kiện để áp dụng nhóm giải pháp: HS cần có sự nhiệt tình, hào hứng và năng động trong quá trình học tập. Nhà trường cần quan tâm, tạo điều kiện và có những hướng dẫn chỉ đạo, định hướng, tư vấn kịp thời. Các bậc cha mẹ HS cần chia sẻ, khuyến khích HS có ý thức tự giác, chủ động học tập và phối hợp với nhà trường khi cần. GV giảng dạy môn Ngữ văn trong trường THPT cần có trình độ chuyên môn, có những tìm tòi đổi mới, sáng tạo không ngừng và tư duy linh hoạt, bén nhạy. GV phải chủ động, tích cực, sáng tạo, linh hoạt trong nghiên cứu, thiết kế nội dung bài học cụ thể để áp dụng giải pháp trong quá trình dạy học, kết hợp đa dạng các PPDH, các hình thức dạy học bởi không có PPDH nào là toàn năng, ứng với mọi mục tiêu dạy học. Tăng cường tổ chức các hoạt động mà ở đó HS được hoạt động, được làm việc để phát triển năng lực HS, khơi dậy hứng thú học tập môn Ngữ văn của HS. Từ thực tiễn áp dụng của bản thân, người thực hiện có thể khẳng định nhóm các giải pháp này hoàn toàn có khả năng áp dụng để đổi mới dạy học theo xu thế hiện đại, năng động, hiệu quả và thực tế. Cụ thể: Sáng kiến có thể mở rộng áp dụng cho việc giảng dạy môn Ngữ văn ở các cấp học. Nhóm giải pháp này cũng có thể áp dụng ở những bộ môn khác góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của biện pháp - Lợi ích kinh tế: + Với học sinh: học sinh có thể phát hiện trí tuệ nổi bật của bản thân mình và có cơ hội trau dồi, phát triển những trí tuệ đó mà không cần phải đăng kí các khóa học kĩ năng mềm hay sinh trắc vân tay. + Với giáo viên: Khi ứng dụng thuyết đa trí tuệ, học trò chủ động và tích cực hơn trong giờ học, người giáo viên đồng thời phải đối mặt với một thách thức: bản thân mình sẽ có vai trò, vị trí như thế nào trong lớp học và làm thế nào để tổ chức các nhiệm vụ học tập phù hợp? Thách thức đó khiến người giáo viên phải đổi mới tư duy, không ngừng tự trau dồi tri thức và phương pháp, kĩ năng đồng thời buộc phải tự nâng cao trình độ năng lực của mình. Việc làm này của giáo viên như vậy có thể xem là tiết kiệm kinh phí cho công tác tập huấn, đào tạo lại, do vậy mang hiệu quả kinh tế khá rõ cho xã hội. - Hiệu quả xã hội: 62 + Thông qua việc thực hiện những giải pháp khác nhau cho một bài học Ngữ Văn trên lớp, HS rõ ràng được mở rộng hiểu biết hơn về đời sống xã hội. + Thông qua các hoạt động nhóm, các học sinh sẽ trở nên gần gũi, thân tiết hơn, hợp tác giúp nhau cùng tiến bộ trong học tập. * Cam kết: Chúng tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Xác nhận của cơ quan đơn vị (Chữ ký dấu) Tác giả sáng kiến (Chữ ký và họ tên) Hoàng Thị Khánh Nguyễn Thị Ngọc Huệ
File đính kèm:
skkn_van_dung_thuyet_da_tri_tue_trong_day_hoc_doc_hieu_tho_t.pdf