SKKN Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học hai Văn bản Người Lái Đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) và Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường) - Ngữ Văn 12

Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục nước nhà đang chuyển mình tiệm cận nền giáo dục hiện đại thế giới, dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuẩn bị tiếp nhận chương trình sách giáo khoa ngữ văn mới, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài với những lí do sau: Nhà bác học Albert Einstein từng nói rằng: “Ai cũng là thiên tài. Nhưng nếu bạn đánh giá một con cá bằng khả năng leo cây, nó sẽ sống suốt đời với niềm tin rằng nó là kẻ đần độn”. Mỗi cá nhân là độc lập và duy nhất với những năng khiếu, sở trường, tiềm năng và đam mê khác nhau cần được nuôi dưỡng từ sớm. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện con người không chỉ có trí thông minh logic (IQ) mà trí thông minh vô cùng đa dạng, mỗi một người có tám loại trí thông minh tiềm ẩn và có thể được khơi dậy trong quá trình giáo dục. Sứ mệnh cao cả của giáo dục chính là hình thành và phát triển năng lực của người học thông qua nắm bắt, khai phá được khả năng tiềm ẩn của người học.

Thực tế cho thấy, giáo dục truyền thống chỉ tập trung vào việc phát triển trí thông minh logic, trí thông minh ngôn ngữ và dạy hàng nghìn cá thể khác nhau bằng cách giống nhau, đóng khuôn người học trong cùng chuẩn mực và tiêu chuẩn chung, quá trình dạy học đã bỏ qua những thế mạnh học tập thông qua các dạng trí tuệ khác như: trí tuệ không gian, trí tuệ giao tiếp, trí tuệ nội tâm, trí tuệ tự nhiên,... của học sinh. Giáo dục hiện đại quan tâm nhiều hơn đến giáo dục từng cá thể và phát triển trí thông minh đa dạng. Học thuyết đa trí tuệ (đa trí thông minh) ra đời và đóng vai trò quan trọng đối với nền giáo dục hiện đại.

Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã cho thấy sự cần thiết của việc Đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết số 29-NQ/TW của hội nghị xác định rõ: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Đồng thời, ở nước ta hiện nay xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu thuyết đa trí tuệ và bước đầu vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học nhưng chủ yếu ở môi trường mầm non hoặc chỉ dừng lại ở lĩnh vực môn học tự nhiên bậc phổ thông.

pdf 61 trang Trang Lê 13/07/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học hai Văn bản Người Lái Đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) và Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường) - Ngữ Văn 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học hai Văn bản Người Lái Đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) và Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường) - Ngữ Văn 12

SKKN Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học hai Văn bản Người Lái Đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) và Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường) - Ngữ Văn 12
ài bút kí đặc sắc này? Tóm lại, một bài kí đặc sắc như vậy chỉ có thể 
là kết quả, là tổng hoà của những tình cảm và phẩm chất nào ở Hoàng Phủ Ngọc 
Tường? 
HS: tổng hợp, đánh giá lại giá trị tác phẩm. 
Yêu cầu cần đạt: 
1) Nghệ thuật: 
- Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. 
- Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, 
văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân 
- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu 
tư như: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ,... 
- Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là 
sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả - dòng sông Hương. 
2) Nội dung: 
Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc 
lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông 
quê hương, với xứ Huế thân thương. 
Hoạt động 3: Luyện tập - thực hành 
a. Mục tiêu: 
- Củng cố kiến thức cơ bản hai tác phẩm kí 
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản thể loại kí 
- Hướng tới các dạng trí tuệ: Trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ logic, trí tuệ nội tâm 
b. Nội dung: Thông qua trò chơi GV sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm để HS 
củng cố kiến thức toàn chủ đề 
c. Sản phẩm: Đoạn văn HS viết vào giấy. 
39 
d. Tổ chức thực hiện 
- GV sử dụng kĩ thuật tia chớp hỏi nhanh về tác giả, tác phẩm, nội dung - tư 
tưởng hai văn bản kí. 
- GV tạo câu hỏi và sử dụng phần mềm quizizz.com để HS tham gia ôn 
tập ở nhà: 
ten-cho-dong-song 
Hoạt động 4: Vận dụng 
a. Mục tiêu 
- HS vận dụng được kiến thức, kĩ năng, thái độ từ hai văn bản kí vào giải 
quyết tình hướng tương tự và trong cuộc sống 
- Viết được đoạn văn/bài văn về nội dung và nghệ thuật hai văn bản kí 
- Hướng tới phát triển trí tuệ: trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ logic, trí tuệ nội tâm 
b. Nội dung 
- Kĩ thuật Viết tích cực 
- Yêu cầu HS ghi lại điều tâm đắc nhất sau khi học bài kí bằng đoạn 
văn/bài văn: 
1) Lập dàn ý: Vẻ đẹp sông Hương khi ở ngoại vi thành phố Huế (HS đại trà). 
 2) Viết bài cảm nhận về một trong hai bài kí vừa học? (HS trí tuệ ngôn ngữ, 
năng lực văn học nổi trội). 
3) Vẽ sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức hai văn bản kí. 
c. Sản phẩm: Dàn ý, đoạn văn, bài văn HS làm vào giấy 
d. T chức thực hiện: Về nhà làm và nạp lại sản phẩm 
Hoạt động 5: Mở rộng - sáng tạo 
a. Mục tiêu 
- HS vận dụng được kiến thức, kĩ năng, thái độ từ hai văn bản kí tìm tòi, mở 
rộng kiến thức và sáng tạo những sản phẩm mới. 
- Khơi dậy niềm đam mê sáng tác và trải nghiệm chân thực, sâu sắc về quê 
hương đất nước. 
- Hướng tới phát triển trí tuệ: trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ nội tâm, trí tuệ âm 
nhạc, trí tuệ không gian/hội họa. 
b. Nội dung 
- Khuyến khích HS viết tùy bút, bút kí; sáng tác bài hát gợi cảm hứng từ hai 
văn bản; vẽ tranh về hai dòng sông Đà và sông Hương; chụp tấm ảnh đẹp về cảnh 
sắc dòng sông (nếu có dịp); làm phim tư liệu - kí sự về dòng sông. 
c. Sản phẩm: Nạp các sản phẩm bằng video. 
d. T chức thực hiện: Về nhà thực hiện. 
40 
PHẦN III. KẾT LUẬN 
1. Hiệu quả của đề tài 
1.1. Khảo sát 
Với phương châm khảo sát khách quan đối tượng dạy học, sau khi thực hiện 
xong bài dạy hai văn bản kí hiện đại cho khối lớp 12, chúng tôi tiến hành khảo sát 
giành cho các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng và thu được kết quả như sau: 
Khảo sát kiến thức, kĩ năng, thái độ lớp thực nghiệm sau khi học: 
Câu hỏi khảo sát giành cho lớp 12C: 
Câu 1: Em thấy nhiệm vụ được giao có phù hợp với mình và nhóm mình 
không? 
Câu 2: Những kiến thức nào được hình thành sau các hoạt động học tập? 
Câu 3: Thông qua giờ học Ngữ văn trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ, em 
đã phát hiện ra mình có loại trí thông minh nào nổi trội? 
Kết quả khảo sát ở lớp 12C: 
41 
Khảo sát đối chứng về sự hứng thú học tập và kết quả học tập: 
Câu 1: Hãy tích vào ô nói đúng nhất trạng thái của em khi học các bài 
Người lái đò sông Đà và Ai đã đặt tên cho dòng sông? 
Thích thú 
Bình thường 
Không hứng thú 
Vận dụng thuyết đa trí tuệ Không vận dụng thuyết đa trí tuệ 
Lớp 
Kết quả 
Lớp 
Kết quả 
Thích thú 
Bình 
thường 
Không 
hứng 
thú 
Thích thú 
Bình 
thường 
Không 
hứng 
thú 
12C 38/44 4/44 2/44 12B2 20/41 11/41 10/41 
(44 HS) (86,3%) (9,1%) (4,5%) (41 HS) (48,8%) (26,8%) (24,3%) 
12A2 34/42 5/42 3/42 12A1 19/41 15/41 7/41 
(42 HS) (81%) (11,9%) (7,1%) (41 HS) (46,3%) (36,5%) (17,1%) 
42 
Câu 2 (Bài kiểm tra 45 phút): Sau khi học xong bài Người lái đò sông Đà 
(Nguyễn Tuân) và Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) hãy 
viết đoạn văn với nhan đề: Dòng sông để thương để nhớ... 
Lớp 
Lớp thực nghiệm 
Lớp 
Lớp đối chứng 
Điểm 
9 -10 
Điểm 
7- 8 
Điểm
5 - 6 
Điểm 
< 5 
Điểm 
9 -10 
Điểm 
7- 8 
Điểm 
5 - 6 
Điểm 
< 5 
12C 
18/44 
40,9% 
20/44 
45,4% 
6/44 
13,6% 
0/44 
0% 
12A1 
9/41 
22,5% 
15/41 
36,5% 
14/41 
34,1% 
3/41 
7,3% 
12A2 
15/42 
35,7% 
18/42 
42,8% 
7/42 
16,6% 
2/42 
4,8% 
12B2 
5/41 
12,1% 
15/41 
36,5% 
16/41 
39% 
5/41 
12,1% 
1.2. Phân tích kết quả khảo sát 
Qua khảo sát sau học tập ở nhóm lớp thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy: Tuy 
mới làm quen với phong cách học tập mới, nhưng các em thích ứng nhanh với con 
đường học tập vận dụng thuyết đa trí tuệ. Đặc biệt các em rất tự giác thực hiện 
nhiệm vụ học tập và bộc lộ phong cách học tập riêng: có em thích trực quan hóa 
nội dung bài học, em thích kết nối tri thức âm nhạc - văn hóa - đời sống, em thích 
thảo luận tranh biện, em lại thích viết lách ra giấy, em thích học qua trò chơi ghép 
nối chữ, 
Qua khảo sát kết quả đối chứng, lớp thực nghiệm được rèn luyện và tăng lên 
về lương một số loại hình trí thông minh: trí thông minh ngôn ngữ, trí thông minh 
giao tiếp, trí thông minh logic, trí thông minh âm nhạc, trí thông minh không gian, 
trí thông minh tự nhiên học,  Những trí thông minh này khi được phát triển sẽ 
giúp các em tạo nên phong cách học và hướng giải quyết nhiều tình huống thực 
tiễn sau bài học và lâu dài trong cuộc đời chứ không dừng ở hai bài học. 
Điều đó chứng minh việc vận thuyết đa trí tuệ tạo hứng thú học tập cho học 
sinh đã mang lại những kết quả khách quan, tạo sự thay đổi nhất định trong kết quả 
nhận thức, học tập của học sinh. 
Từ thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc vận dụng thuyết đa trí tuệ 
trong các tiết dạy đã đem lại kết quả cao trong dạy và học. Phát triển nhiều dạng trí 
thông minh, năng lực của học sinh phù hợp tinh thần dạy học mới và xu thế giáo 
dục hiện đại. Đồng thời, quan tâm được đến mỗi cá thể học sinh, mỗi học sinh có 
cơ hội phát huy khả năng, năng lực riêng. Con đường dạy học này còn kích thích 
tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất, tăng cường trách 
nhiệm cá nhân và tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm, rèn luyện 
43 
kỹ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy đủ hơn. 
2. Tính khoa học 
- Quy trình nghiên cứu khoa học được thực hiện nghiêm túc, tuân theo sự 
vận động khách quan của nhận thức từ việc lựa chọn đề tài, sưu tầm tài liệu, thu 
thập thông tin, xây dựng đề cương, tổ chức thực nghiệm, rút kinh nghiệm, viết 
sáng kiến kinh nghiệm. 
- Kết quả khảo sát công bằng khách quan, áp dụng trên diện rộng là cơ sở để 
đưa ra những kết luận chính xác cao. 
- Bố cục của sáng kiến đảm bảo, rõ ràng, rành mạch hướng tới chuẩn của 
một công trình nghiên cứu khoa học: hệ thống đề mục, cách trích dẫn tài liệu, cách 
lập thư mục tham khảo... 
3. Những kiến nghị, đề xuất 
3.1. Về phía giáo viên 
- GV phải thường xuyên nâng cao năng lực sư phạm và tích cực tiếp cận các 
lí luận dạy học hiện đại của thế giới đã được nghiên cứu và áp dụng. 
- Phải tích cực đổi mới phương pháp, lựa chọn con đường dạy học phù hợp 
mục tiêu bài dạy, đáp ứng xu thế thời đại và tăng hứng thú học tập cho học sinh. 
Thường xuyên cập nhật thông tin để đảm bảo tính mới, tính thực tiễn của bộ môn. 
- Đầu tư kế hoạch bài dạy theo hướng dạy học hiện đại và chương chương 
trình GDPT mới. Tích cực dự giờ, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu 
bài học. 
3.2. Về phía học sinh 
- Các em cần ý thức hai văn bản kí không chỉ là kiến thức trọng tâm của 
chương trình ngữ văn 12 mà chìa khóa để mở cánh cửa tác phẩm văn học khác. Từ 
đó có thái độ học tập tích cực, chủ động và không ngừng sáng tạo. 
- Các em cần mạnh dạn hơn phát huy thế mạnh, trí thông minh của mìn 
trong học tập và hỗ trợ những bạn khác loại hình trí thông minh trong việc thực 
hiện các nhiệm vụ học tập được giao. Cần vận dụng phong cách học, năng lực 
từ một bài để tiếp cận những bài học tương tự và giải quyết những vấn đề của 
thực tiễn. 
3.3. Về phía quản lí 
Phát huy vai trò của nhà trường, của nhóm, tổ chuyên môn trong hướng dẫn, 
bồi dưỡng về thuyết đa trí tuệ để hiểu sâu sắc đây là xu hướng tất yếu và phù hợp 
thời đại GD 4.0 và tổ chức nhiều bài dạy thực nghiệm để GV tự đúc rút kinh 
nghiệm, rèn kĩ năng dạy học theo hướng đa trí tuệ. Việc làm này sẽ tạo nên sự chia 
sẻ, hợp tác theo nghĩa chân thực nhất trong cộng đồng GV làm cho những hoạt 
động bồi dưỡng chuyên môn trở nên sống động, gắn với thực tiễn và có hồn hơn. 
44 
Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng thuyết đa trí 
tuệ vào dạy học hai văn bản Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) và Ai đã đặt tên 
cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) - Ngữ văn 12. Chắc chắn còn những 
thiếu sót khó tránh khỏi. Với tinh thần cầu thị, rất mong được sự góp ý chân thành 
của quý thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và Hội đồng khoa học trường và sở Giáo 
dục và đào tạo Nghệ An để đề tài được hoàn thiện và có tính ứng dụng cao. 
Ngày 22 tháng 4 năm 2022 
Người thực hiện 
Nguyễn Thị Hoài 
45 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông (2009), 
Chỉ đạo chuyên môn giáo dục trường trung học phổ thông, Hà Nội. 
2. Thomas Astrong (2019), 7 loại hình thông minh, Nhà xuất bản Lao động - Hà 
Nội. 
3. Trần Đình Châu (2013), Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học ở trường phổ 
thông, Tạp chí Giáo dục số 316. 
4. Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2014), Dạy học phân hóa dựa vào phong cách học 
tập của học sinh, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 10. 
5. Trần Thanh Nguyện (2020), Vận dụng thuyết nhu cầu, thuyết đa trí tuệ và 
thuyết vùng phát triển tiệm cận trong quản lí trường học, Tạp chí khoa học, 
số 17. 
6. Phan Trọng Luận (chủ biên): Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ 
văn lớp 10, lớp 11, lớp 12, NXB Đại học sư phạm Hà Nội (2010) 
7. Tài liệu về Chương trình tổng thể môn Ngữ văn 26-12-2018, Bộ GD-ĐT 
8. Trang Web: 
howard-gardner 
9. Trang https: 
giang/ngu-van/ngu-van-10/van-dung-thuyet-da-tri-tue-tro 
10. Trang https: 
11.Trang https: 
 PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 01. 
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT ĐA TRÍ TUỆ HỌC SINH 
 PHỤ LỤC 02. 
BẢNG XỬ LÍ KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐA TRÍ TUỆ HỌC SINH 
Lớp 12A2 -Trường THPT Nguyễn Trường Tộ: sĩ số 42 
Mức độ 
 Dạng 
trí tuệ 
Mức độ I 
(9 -10 điểm) 
Mức độ II 
(7-8 điểm) 
Mức độ III 
(5-6 điểm) 
Mức độ IV 
(Dưới 5 
điểm) 
Số 
lư ng 
Tỉ lệ % 
Số 
lư ng 
Tỉ lệ % 
Số 
lư ng 
Tỉ lệ 
% 
Số 
lư ng 
Tỉ lệ % 
Ngôn ngữ 10 23,8 17 40,4 10 23,8 5 11,9 % 
Giao tiếp 14 33,3 18 42,8 10 23,8 0 0 
Logic/toán 20 47,6 15 35,7 5 11,9 2 4,8 
Nội tâm 8 19 20 47,6 11 26,1 3 7,1 
Không gian 14 33,3 16 38,0 10 23,8 2 4,8 
Âm nhạc 5 11,9 17 40,4 16 38 4 9,5 
Vận động 10 23,8 20 47,6 6 14,2 9 21,4 
Tự nhiên học 13 30,9 23 54,7 5 11,9 7 16,6 
Lớp 12C - Trường THPT Nguyễn Trường Tộ: sĩ số 44 
Mức độ 
 Dạng 
trí tuệ 
Mức độ I 
(9 -10 điểm) 
Mức độ II 
(7-8 điểm) 
Mức độ III 
(5-6 điểm) 
Mức độ IV 
(Dưới 5 
điểm) 
Số 
lượng 
Tỉ lệ % 
Số 
lượng 
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
Ngôn ngữ 18 40,9 15 34,1 11 25 3 6,8 
Giao tiếp 20 45,4 15 34 19 43,1 0 0 
Logic/toán 15 34,1 15 34,1 10 22,7 3 6,8 
Nội tâm 15 34,1 10 22,7 15 34,1 4 9,1 
Không gian 8 18,6 19 43,1 15 34,1 2 4,5 
Âm nhạc 5 11,3 15 34,1 20 45,4 4 9,1 
Vận động 19 43,1 17 38,6 5 11,3 3 6,8 
Tự nhiên học 16 36,3 14 31,8 7 15,9 7 15,9 
 PHỤ LỤC 03. 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT ĐA TRÍ TUỆ HỌC SINH 
Hình ảnh tại lớp 12A2 
Hình ảnh HS lớp 12C viết khảo sát 
Phiếu khảo sát em Nguyễn Thị Trầm 12A2 
Phiếu khảo sát em Nguyễn Thị Trầm 12A2 (trí thông minh ưu trội 
là ngôn ngữ và tự nhiên học) 
 PHỤ LỤC 04 
HÌNH ẢNH TIẾT HỌC THỰC NGHIỆM TẠI LỚP 12C - 
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ 
Dạy thực nghiệm “Người lái đò sông Đà” 
Học sinh thuyết trình sản phẩm nhóm 
 PHỤ LỤC 05 
ĐỒNG NGHIỆP VẬN DỤNG ĐỀ TÀI DẠY THỬ NGHIỆM 
Cô giáo Phạm Thị Kim Phương vận dụng TĐTT dạy trực tuyến lớp 12B1, 
trường THPT Nguyễn Trường Tộ 
 PHỤ LỤC 06 
KỊCH BẢN PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN 
MC: Chào mừng các bạn đã đến với chương trình “Trò chuyện cùng nhà văn”. 
Hôm nay chúng ta sẽ được trò chuyện với nhà văn được mệnh danh “Người nghệ sĩ suốt 
đời đi tìm cái đẹp”. Vâng, đó chính là nhà văn Nguyễn Tuân! 
MC: Thưa nhà văn, bạn đọc đều biết ông nổi tiếng từ trước Cách mạng tháng 8, 
với những trang văn đi tìm cái đẹp đã một thời vang bóng, ông có thể chó biết vì sao ông 
lại chuyển sang đề tài người lao động Tây Bắc? 
Nhà văn: - Như các bạn đã biết, theo chủ trương chung, năm 1958 tôi cũng nhiều 
văn nghệ sĩ lên đường đến mọi miền xa xôi của Tổ quốc tìm lại sức sống mới cho nghệ 
thuật. Tập tùy bút Sông Đà là thành quả đẹp đẽ mà tôi thu hoạch được sau chuyến đi gian 
khổ hào hứng ấy. 
MC: Vâng, thưa nhà văn, ông có thế nói rõ hơn về mục đích chuyến lên Tây Bắc 
của mình? 
Nhà văn: - Đến với thiên nhiên và con người Tây Bắc không chỉ thỏa khát khao xê 
dịch của tôi mà chủ yếu tôi muốn tìm tiếm chất vàng của thiên nhiên và “thứ vàng mười 
đã qua thử lửa” của con người lao động và chiến đấu ở mảnh đất hùng vĩ ấy. 
MC: Nhà văn nhận ra điều gì thay đổi rõ nhất trong phong cách của mình? 
- Nhà văn: Tôi vẫn luôn nhìn hiện thực đời sống ở phương diện thẩm mĩ và nhìn 
con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ. Nhưng sau CM, tôi không tìm vẻ đẹp ấy ở nét 
văn hóa cổ xưa hay ở những con người thất thế lui về ở ẩn, mà tìm thấy vẻ đẹp cảnh trí 
non sông đất nước và tìm nét tài hoa trong người lao động bình dị. Với tôi, Mỗi người 
vẫn là một nghệ sĩ trong nghề của mình. 
MC: Vâng, quả thực qua tùy bút Sông Đà bạn đọc đã nhận ra một Nguyễn Tuân 
với diện mạo mới, khao khát hòa nhập với đất nước và cuộc đời chứ không còn là nhân 
vật tìm xê dịch khuây khỏa cảm giác “thiếu quê hương”. 
Các bạn đọc thân mến, trải qua hàng thập kỉ, Nguyễn Tuân đúng nghĩa Nghệ sĩ 
ngôn từ với phong cách độc đáo. Để hiểu hơn, sau đây mời các bạn tìm hiểu văn bản trích 
Người lái đò sông Đà. 
 PHỤ LỤC 07 
MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH 
TRONG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN ĐA TRÍ TUỆ 
Tranh vẽ người lái đò sông Đà của em Nguyễn Thị Thi - Lớp 12B1 
Ráp về sông Hương - tập thể 12A2 - Trường THPT Nguyễn Trường Tộ 
Bài viết của em Nguyễn Thị Khiêm lớp 12C (THPT Nguyễn Trường Tộ) 
Bài viết của em Nguyễn Thị Khiêm lớp 12C (THPT Nguyễn Trường Tộ) 

File đính kèm:

  • pdfskkn_van_dung_thuyet_da_tri_tue_vao_day_hoc_hai_van_ban_nguo.pdf